MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang
Mục lục 01
Danh mục các chữ viết tắt 05
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 07
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 10
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 17
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 17
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 20
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 20
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 20
Mở đầu 20
Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. 21
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác. 24
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường. 28
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng. 32
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 37
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính tài sản. 39
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên. 43
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục. 46
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. 49
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. 52
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 56
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 58
Mở đầu 58
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 58
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 60
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên. 64
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 66
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 67
Mở đầu 67
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân chơi 68
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập. 70
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính – quản trị 73
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn 76
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. 78
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 81
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 84
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 84
Mở đầu 85
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ. 85
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường. 89
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 92
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 93
Mở đầu 93
Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình giáo dục mầm non. 94
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 98
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe. 101
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục 105
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 107
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 107
Tiêu chí 1: 107
Tiêu chí 2: 109
Tiêu chí 3: 110
Tiêu chí 4: 111
Tiêu chí 5: 112
Tiêu chí 6: 112
Kết luận đánh giá tiêu chí Mức 4 113
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 113
Phần IV. PHỤ LỤC 114

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Chú thích
1 ANTT An ninh trật tự
2 BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo
3 BGH Ban giám hiệu
4 CB-GV-NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 ĐDCM Đại diện cha mẹ
7 ĐDĐC Đồ dùng đồ chơi
8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
9 GDMN Giáo dục mầm non
10 MG Mẫu giáo
11 NDCSGD Nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục
12 PCGD-XMC Phổ cập giáo dục –Xóa mù chữ
13 PGD Phòng giáo dục
14 PHHS Phụ huynh học sinh
15 UBND Uỷ ban nhân dân
16 TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
17 XHHGD Xã hội hóa giáo dục
18 VBHN Văn bản hợp nhất
19 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

  1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x  
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x x
Tiêu chí 1.7   x x  
Tiêu chí 1.8   x x  
Tiêu chí 1.9   x x  
Tiêu chí 1.10   x x  
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x x
Tiêu chí 2.2   x x x
Tiêu chí 2.3   x x  
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x x
Tiêu chí 3.2   x x  
Tiêu chí 3.3   x x  
Tiêu chí 3.4   x x  
Tiêu chí 3.5   x x x
Tiêu chí 3.6   x x  
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x x
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x  
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x  
Tiêu chí 5.4   x x x

         Kết quả: Đạt mức 2

1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4

Tiêu chí

 

Kết quả Ghi chú
Đạt Không đạt  
Tiêu chí 1   x  
Tiêu chí 2           x    
Tiêu chí 3   x  
Tiêu chí 4   x  
Tiêu chí 5   x  
Tiêu chí 6   x  

         Kết quả: Không đạt Mức 4

  1. Kết luận: Trường đạt Mức 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường : Trường mẫu giáo Bình An

Tên trước đây: Không

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủ Thừa

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Long An   Họ và tên

hiệu trưởng

Nguyễn Thị Thu Xuân
Huyện/quận /thị xã / thành phố Thủ Thừa   Điện thoại 02723.612.896
Xã / phường/thị trấn Bình An   Fax  
Đạt CQG Mức độ 1 năm 2016   Website  maugiaobinhan.pgdthuthua.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)   1980   Số điểm trường 2
Công lập x   Loại hình khác  
Tư thục     Thuộc vùng khó khăn  
Dân lập     Thuộc vùng đặc biệt khó khăn  
Trường liên kết với nước ngoài        
  1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học 2016-2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020 -2021
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi 2 2 1 1 1
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 3 3 3 3 3
Số lớp mẫu giáo  5 – 6 tuổi 3 3 3 3 3
Cộng 8 8 7 7 7

 

  1. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT Số liệu Năm học 2016-2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020 -2021 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 8 8 7 7 7  
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0  
2 Phòng  bán kiên cố 8 8 7 7 7  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng phục vụ học tập 2 2 2 2 2  
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0  
2 Phòng  bán kiên cố 2 2 2 2 2  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
III Khối phòng hành chính quản trị 9 9 9 9 9  
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0  
2 Phòng  bán kiên cố 9 9 9 9 9  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
IV Khối phòng tổ chức ăn 3 3 3 3 4  
1 Nhà bếp 2 2 2 2 2  
2 Nhà ăn 1 1 1 1 2  
V Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
  Cộng 22 22 21 21 22  
  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm TĐG
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 Kinh 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 1 1 Kinh 0 0 1  
Giáo viên 14 14 Kinh 2 1 11  
Nhân viên 6 4 Kinh 6 0 0  
Cộng 22 20   8 1 13  
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2016-2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020 -2021
1 Tổng số giáo viên 16 16 14 14 14
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 0 0 0 0 0
3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
 

 

4

Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú) 16,8 trẻ/gv 16,5

trẻ/gv

16,4 trẻ/gv 15,3 trẻ/gv 14,6

trẻ/gv

5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 0 8 0 3 0
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có)  

0

 

0

0 0 0
Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0
  1. Trẻ em
TT Số liệu Năm học 2016-2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020 -2021 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 270 264 230 215 205  
– Nữ 126 126 113 106 106  
– Dân tộc thiểu số 0 0 0 0 0  
2 Đối tượng chính sách 67 59 57 58 48  
3 Khuyết tật 0 1 0 0 0  
4 Tuyển mới 65 81 84 61 89  
5 Học 2 buổi/ngày 0 0 0 0 0  
6 Bán trú 270 264 230 215 205  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 33,5

trẻ/ lớp

32

trẻ /lớp

32 trẻ/lớp 29,4 trẻ/lớp 28,3 trẻ/lớp  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 0 0 0 0 0 0
  – Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
– Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
– Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
– Trẻ em từ 3-4 tuổi 31,50 24 29 25 25  
– Trẻ em từ 4-5 tuổi 40,7 33,3 32 30 29,7  
– Trẻ em từ 5-6 tuổi 28,3 38,7 35 33,3 30,3  

      Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tình hình chung của nhà trường:

Trường mẫu giáo Bình An toạ lạc tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, gần khu trung tâm hành chính của xã thuận lợi cho việc đi lại đưa đón trẻ của các bậc phụ huynh.

Trường mẫu giáo Bình An được thành lập từ năm 1980 gồm 3 điểm trường với 5 lớp học và 6 cán bộ, giáo viên. Đến nay, nhà trường có 2 điểm trường: điểm chính tọa lạc tại ấp Vàm Kinh với diện tích 2.512 m2; điểm phụ tọa lạc tại ấp An Hòa 1 với diện tích 2.429 m­­2, có 7 lớp học với 205 trẻ được tổ chức học bán trú 100%, các phòng học có đủ ánh sáng theo quy định, thoáng mát…

Đội ngũ CB-GV-NV đủ theo Điều lệ trường mầm non, có đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trình độ giáo viên đạt chuẩn 14/14 đạt 100%, trong đó trên chuẩn 11/14 đạt 78.57%. Cuối mỗi năm học giáo viên đều được đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.

Trường có các tổ chức Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chức đoàn thể công đoàn, đoàn thanh niên được bổ sung kiện toàn theo từng nhiệm kỳ, cơ cấu và nội dung hoạt động theo quy chế, thực hiện nhiệm vụ năm học, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ hàng tháng theo điều lệ trường Mầm non.

Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học tập, vui chơi, vệ sinh, lao động…

Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo quyết theo định số 1200/QĐ-UBND ngày 26 tháng 03 năm 2016. Trong quá trình hoạt động, nhà trường luôn được sự quan tâm sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Phòng giáo dục, sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh và nhân dân trên địa bàn xã trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.

Đến nay nhà trường được đầu tư trang bị cơ sở vật chất khang trang gồm 8 phòng học, có đủ các phòng như: phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, y tế, bảo vệ, phòng kế toán, phòng nghĩ giáo viên, phòng họp, phòng đa chức năng, nhà xe. Sân chơi xanh sạch đẹp đảm bảo cho trẻ vui chơi khám phá. Các lớp có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo và Thông tư 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/09/2013 Ban hành danh mục đồ dùng-đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

Bên cạnh đó, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn như phần lớn nhân dân sống bằng nghề nông, một số ít làm công nhân ảnh hưởng đến việc đưa đón trẻ đến trường.

Trước yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của các trường Mẫu giáo nói chung và thực hiện theo lộ trình trường đạt chuẩn quốc gia. Trường Mẫu giáo Bình An đã triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo các tiêu chuẩn đúng quy trình, bảo đảm tính dân chủ, công khai, khoa học.

  1. Mục đích tự đánh giá:

Nhà trường thực hiện tự đánh giá để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ. Mặt khác để thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.

Thông qua kết quả tự đánh giá giúp cho tập thể CB-GV-NV nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của trường. Từ đó, có biện pháp khắc phục phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp theo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định, khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Thông qua việc tự đánh giá, nhận thức của lãnh đạo và tập thể CB-GV-NV về công tác đảm bảo và hoàn thiện chất lượng được thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, công tác quản lý nhà trường ngày một chặt chẽ hơn, công tác tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi cá nhân nhận thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.

  1. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG:

Căn cứ kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nhà trường, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thủ Thừa, UBND xã Bình An. Nhà trường xây dựng kế hoạch tự đánh giá theo các tiêu chuẩn của cấp học Mầm non, thành lập Hội đồng tự đánh giá, Hội động tự đánh giá xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành đánh giá thực trạng, công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, chỉ ra điểm mạnh điểm yếu của từng tiêu chí trongc ác tiêu chuẩn, tự nhận rõ thực tế trong nhà trường.  Thông qua kết quả tự đánh giá giúp đội ngũ CB-GV-NV xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Để triển khai và hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, nhà trường đã huy động tất cả các nguồn lực sẵn có. Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng gồm cán bộ chủ chốt của trường, đại diện Đoàn TNCS HCM, Công đoàn, Thanh tra nhân dân, giáo viên cốt cán…Ban thư ký là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm. Hội đồng tự đánh giá của trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên. Tổ chức tập huấn, hội thảo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng viết báo cáo cho từng nhóm chuyên trách.

Trong quá trình tự đánh giá, các nhóm công tác và ban thư ký đã tiến hành thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng, đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MG. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá các điểm mạnh và những tồn tại để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tìm biện pháp để khắc phục những điểm yếu nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ban thư ký có trách nhiệm tập hợp các phiếu tự đánh giá theo từng tiêu chí của tiêu chuẩn và viết báo cáo tự đánh giá. Sau khi viết báo cáo, nhà trường sẽ công khai báo cáo tự đánh giá.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ:
  2. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3:

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Hiện nay, Trường Mẫu giáo Bình An có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý so với quy định của Điều lệ trường mầm non. Nhà trường có Chi bộ độc lập, có thành lập Hội đồng trường theo quyết định số 165/QĐ-PGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của PGDĐT huyện Thủ Thừa và các hội đồng khác: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi. Trường có các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Chi đoàn (Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh). Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường hoạt động tích cực và đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

Trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, của chính quyền địa phương và của nhà trường; thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao và tham gia tốt các phong trào thi đua do ngành và địa phương phát động.

Ban giám hiệu được bố trí 01 hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho CB-GV-NV; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn hóa văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. Đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường công khai, minh bạch, rõ ràng.

Các lớp mẫu giáo được phân chia theo đúng độ tuổi, số trẻ không vượt quá quy định tại Điều lệ trường mầm non và được tổ chức học bán trú 100%.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1:

  1. a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GD&ĐT.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường nêu rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Năm học 2018-2019 nhà trường xây dựng phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2023 dựa trên văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT [H1-1.1-01] có quy hoạch tổng thể phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, giúp trẻ em phát triển tốt về 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương giai đoạn 2015 – 2020 và các nguồn lực của nhà trường: lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong năm 2020 là tiêu chí góp phần xây dựng xã nông thôn mới của xã Bình An vào cuối năm 2020 [H1-1.1-02].

Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2018– 2023 được xây dựng theo kế hoạch số 62/KH-MGBA ngày 10/10/2018 có xin ý kiến của địa phương và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Thủ Thừa phê duyệt [H1-1.1-01]. Nhà trường đã thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đến toàn thể CB-GV-NV của trường [H1-1.1-03].

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công bố tại bảng thông tin của nhà trường có biên bản niêm yết công khai [H1-1.1-04], thông báo trên trang cổng thông tin điện tử của trường [H1-1.1-05] và trong cuộc họp hội đồng trường [H1-1.1-06]. Do không được công bố công khai rộng rãi trên loa đài nên chưa được sự tham gia góp ý của cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Mức 2:

Hằng năm kế hoạch chiến lược của nhà trường được sự giám sát của Ban thanh tra nhân dân [H1-1.1-07], Hội đồng trường [H1-1.1-08] để đưa ra các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường, tránh tình trạng trì trệ, không hoàn thành kịp thời tiến độ đề.

Mức 3:

Hàng năm, thông qua cuộc họp hội đồng trường, nhà trường tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của đơn vị. Mỗi tháng, nhà trường đều tổ chức họp toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường để tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về những nội dung đã làm được và chưa làm được; thống nhất điều chỉnh, bổ sung phù hợp thực tế đơn vị về thời gian, nhân lực, tài lực, địa điểm, chỉ tiêu… [H1-1.1-06]. Nhà trường có văn bản điều chỉnh phương hướng chiến lược [H1-1.1-09] và thông qua kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, đề ra các giải pháp thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường [H1-1.1-10], có sự tham gia của cộng đồng. Trong quá trình tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trườngcó sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trường để rà soát, đánh giá các hoạt động hội đồng trường [H1-1.1-11]; [H1-1.1-12]. Tuy nhiên, kế hoạch chưa được đưa tin trên các phương tiện thông tin truyền thông. Việc tổ chức lấy ý kiến góp ý của cha mẹ trẻ và cộng đồng chưa thường xuyên, chủ yếu lấy ý kiến qua cuộc họp ban đại diện cha mẹ học sinh và họp phụ huynh các lớp theo định kỳ.

  1. Điểm mạnh

Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015 – 2020 của nhà trường nêu rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển; đã định hướng được lâu dài, có quy hoạch tổng thể phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và các nguồn lực của nhà trường, được niêm yết công bố rộng rãi tại bảng thông tin tuyên truyền của nhà trường, được thông tin cụ thể đến tất cả CB-GV-NV trong toàn trường.

  1. Điểm yếu

Kế hoạch chưa được đưa tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin truyền thông. Việc tổ chức lấy ý kiến góp ý của cha mẹ trẻ và cộng đồng chưa thường xuyên, chủ yếu lấy ý kiến qua cuộc họp ban đại diện cha mẹ học sinh và họp phụ huynh các lớp theo định kỳ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025, Hiệu trưởng sẽ tích cực huy động các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tích cực tham gia việc tổ chức thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường; tiếp tục phân công các thành viên trong Hội đồng trường, hội đồng sư phạm, các đoàn thể,…tổ chức giám sát, rà soát, bổ sung điều chỉnh việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đạt hiệu quả. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến đóng góp về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trong cộng đồng và cha mẹ trẻ.

Tổ chức công bố công khai niêm yết tại trường và rộng rãi trên các phương tiện thông tin truyền thông, đặc biệt là tạo Website riêng của trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1:

  1. Được thành lập theo quy định.
  2. b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Thực hiện quy định Điều lệ trường mầm non, nhà trường đã thành lập Hội đồng trường theo quyết định số 165/QĐ- PGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của PGDĐT huyện Thủ Thừa. Hội đồng trường gồm có 07 thành viên: Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng (Bí thư chi bộ), các thành viên là phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, tổ trưởng chuyên môn, kế toán [H1-1.2-01]. Để tổ chức, điều hành tốt hoạt động chuyên môn, hoạt động phong trào hàng năm hiệu trưởng ra quyết định thành lập các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng gồm 05 thành viên (Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng, Phó Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch công đoàn, các thành viên còn lại là Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn khối Lá và Mầm+ Chồi) [H1-1.2-02], Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm gồm 03 thành viên (Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng, 02 thành viên còn lại là Phó hiệu trưởng và Chủ tịch công đoàn) [H1-1.2-03], hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường gồm 05 thành viên (Trưởng ban là Hiệu trưởng, Phó Trưởng ban là Phó hiệu trưởng, các thành viên còn lại là Chủ tịch công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn khối Lá và Mầm+ Chồi) [H1-1.2-04]. Thông qua các hội đồng giúp hiệu trưởng nắm biết rõ về khả năng công tác chuyên môn của giáo viên, tinh thần và thái độ làm việc của đội ngũ CB-GV-NV để có kế hoạch và biện pháp sát thực nhằm quản lý tốt đội ngũ CB-GV-NV nhà trường.

Hằng năm, Hội đồng trường có xây dựng kế hoạch [H1-1.2-05], nghị quyết và phân công nhiệm vụ cho các thành viên đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ như: tổ chức họp lấy ý kiến, thảo luận xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển của nhà trường, phân công nhiệm vụ các thành viên trong hội đồng giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược, phát triển nhà trường; thảo luận xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, phân công CB-GV-NV trong đơn vị rà soát điều chỉnh các hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược phát triển của nhà trường [H1-1.1-08]; [H1-1.2-06].

Để đánh giá kết quả đạt được cũng như khắc phục kịp thời những hạn chế thiếu sót, hàng năm hội đồng trường và các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi nghiêm túc rà soát, đánh giá theo định kỳ [H1-1.2-07]; tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động triển khai thực hiện trong năm để phát huy tốt những ưu điểm đạt được và tìm giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót [H1-1.1-03].

Mức 2:

Hội đồng trường quyết nghị các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học, quyết nghị các vấn đề trong hoạt động của nhà [H1-1.1-12]. Hoạt động của hội đồng trường và các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhà trường, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra: Tỷ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp tăng dần từng năm, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%, tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100% [H1-1.2-08], tỉ lệ trẻ đạt chuyên cần và bé ngoan tăng dần theo từng năm, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp hơn mức quy định [H1-1.2-09], [H1-1.2-10]. Số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp hàng năm luôn duy trì và giữ vững, từ đó chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao hơn [H1-1.2-11] (Danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường: Năm học 2016-20217: đạt 10/16 GV, Năm học 2017-2018 đạt 14/16 GV, Năm học 2018-2019 đạt 11/14 GV, Năm học 2019-2020 đạt 14/14 GV; Danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện: Năm học 2016-20217: đạt 8/16 GV, Năm học 2017-2018 đạt 8/16 GV, Năm học 2019-2020 đạt 3/14 GV). Tuy nhiên các thành viên hội đồng trường đóng góp ý kiến chưa nhiều trong việc xây dựng cho kế hoạch hoạt động của trường.

Trong những năm qua, nhà trường chọn công tác thi đua làm đòn bẩy, thúc đẩy mọi hoạt động, phong trào thi đua của nhà trường và được đội ngũ CB- GV-NV tham gia hưởng ứng tốt. Để thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành đạt hiệu quả cao nhà trường phối kết hợp với công đoàn ký kết giao ước thi đua hàng năm và thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ CB-GV-NV tham gia [H1-1.2-12]. Ghi nhận những kết quả đạt được, hàng năm nhà trường lựa chọn những báo cáo thành tích tốt, sáng kiến kinh nghiệm hay, đạt hiệu quả cao để triển khai áp dụng trong đơn vị giúp giáo viên bổ sung thêm kiến thức, sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.2-13]. Hàng năm, nhà trường đều được đánh giá cao về chất lượng chuyên môn và thực hiện các phong trào thi đua. Kết quả thi đua hàng năm 100% CB-GV-NV đều đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên, trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và tập thể lao động xuất sắc [H1-1.2-14].

  1. Điểm mạnh

Hội đồng trường được thành lập và thực hiện theo đúng quy định Điều lệ trường mầm non theo quyết định số 165/QĐ-PGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của PGDĐT huyện Thủ Thừa gồm có 07 thành viên, có tổ chức rà soát, đánh giá định kỳ, kịp thời bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các hoạt động của nhà trường. Các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, hoạt động đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nhà trường.

  1. Điểm yếu

Các thành viên hội đồng trường đóng góp ý kiến chưa nhiều trong việc xây dựng cho kế hoạch hoạt động của trường..

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

          Trong năm học 2021- 2022 và những năm tiếp theo, tiếp tục giữ vững cơ cấu bộ máy nhà trường, hoạt động đi vào chiều sâu, có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Hội đồng trường và các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi giáo viên giỏi tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của từng hội đồng; có chiến lược, tầm nhìn xa để tích cực tham mưu xây dựng, cải tạo và phát triển tốt giáo dục mầm non của địa phương. Nhà trường phấn đấu đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, nhiều cá nhân đạt danh hiệu: Giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp,…

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng khả năng chuyên môn và kỹ năng đóng góp xây dựng cho các thành viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm để chất lượng hoạt động của các hội đồng luôn giữ vững và nâng cao.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1:

  1. a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Hoạt động theo quy định;
  3. c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

  1. a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Cơ cấu tổ chức bộ máy, các đoàn thể nhà trường đủ theo quy định Điều lệ trường mầm non. Công đoàn cơ sở trường Mẫu giáo Bình An hoạt động theo nhiệm kỳ và được tiến hành Đại hội nhiệm kỳ 2017-2022, Liên đoàn lao động huyện Thủ Thừa ra quyết định công nhận. Công đoàn cơ sở gồm có 23 công đoàn viên; Ban chấp hành công đoàn có 3 thành viên [H1-1.3-01]. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 06/QĐ-ĐX ngày 14/03/2017 trực thuộc Đoàn xã Bình An gồm có 03 thành viên (01 Bí thư và 01 phó Bí thư và 01 ủy viên) [H1-1.3-02].

Công đoàn, Chi đoàn thanh niên tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Giám sát thực hiện chính sách pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng kết nạp.  Phối hợp nhà trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của nhà trường quản lý tài sản, tài chính đúng quy định của Điều lệ [H1-1.3-03]. Trong từng nhiệm kỳ, hàng năm công đoàn xây dựng đầy đủ kế hoạch, quy chế làm việc và triển khai đến tất cả công đoàn viên trong các buổi họp công đoàn. Hàng tháng, công đoàn xây dựng kế hoạch và tổ chức họp công đoàn đều đặn để đánh giá, rút kinh nghiệm của tháng trước và đưa ra phương hướng hoạt động của tháng tiếp theo [H1-1.3-04].

Hàng năm, các đoàn thể: Công đoàn, Chi đoàn đều có xây dựng kế hoạch hoạt động [H1-1.3-05], tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết, đồng thời thông qua sơ kết, tổng kết các hoạt động nhằm rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung kế hoạch hoạt động và đề ra phương hướng thực hiện trong thời gian tới đạt hiệu quả cao [H1-1.3-06].

Mức 2, Mức 3:

Trường có chi bộ độc lập, được chuẩn y lại theo quyết định số 64-QĐ/ĐU ngày 26/11/2019 của Đảng ủy xã Bình An. Chi bộ có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định, chi bộ gồm có 12 đảng viên (10 chính thức, 02 dự bị), Hiệu trưởng đảm nhiệm chức vụ bí thư chi bộ, phó hiệu trưởng đảm nhiệm chức vụ phó bí thư chi bộ và 01 đảng viên là Chi ủy viên [H1-1.3-07]. Chi bộ hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ thực hiện sự lãnh đạo đối với chính quyền bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường, an ninh trật tự của đơn vị. Chi bộ tổ chức sinh hoạt định kỳ vào ngày 25 hàng tháng (nếu ngày 25 hàng tháng có công tác đột xuất hoặc nhằm vào ngày nghỉ sẽ dời thời gian họp vào ngày tiếp theo). Chi bộ xây dựng đầy đủ nghị quyết, quy chế làm việc [H1-1.1-08]. Hàng năm, căn cứ vào nghị quyết cấp trên xây dựng nghị quyết, kế hoạch, quy chế làm việc, chương trình kiểm tra giám sát, phân công đảng viên trong chi bộ; báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết theo năm, quý, tháng, mỗi năm đều có dự nguồn và kết nạp đảng viên mới. Hiện tại chi bộ đã thực hiện 02 hồ sơ phát triển Đảng viên cho 02 quần chúng tiêu biểu, đang được Đảng ủy xã xác minh lý lịch và đề nghị kết nạp. Hàng năm, chi bộ đều tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động chi bộ; Đảng ủy xã tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của chi bộ và được đánh giá cao [H1-1.3-09]. Thực hiện đánh giá chất lượng cơ sở Đảng và đảng viên hàng năm đều đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.3-10]. Cụ thể năm 2016: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; năm 2017: Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2018: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; năm 2019: Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ năm 2016 đến 2020: Tất cả 12/12 đảng viên đều đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 02 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.3-11]. Tuy nhiên, Hiệu trưởng kiêm bí thư chi bộ, chủ tịch các hội đồng trong nhà trường, do đó áp lực công việc nhiều nên trong quá trình thực hiện hồ sơ trong một số hoạt động cũng còn sai sót.

Công đoàn, chi đoàn thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), tổ chức các ngày hội, ngày lễ, hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn; các hội thi nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.2-14]; thực hiện chăm lo công đoàn viên, nâng cao đời sống cho CB – GV – NV; thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các hội thi do các cấp tổ chức, tham gia đóng góp các loại quỹ [H1-1.3-12], hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đưa ra những ý tưởng sáng tạo, phương pháp mới giúp nhà trường hoạt động tiến bộ hơn. Hàng năm, công đoàn đều đạt vững mạnh xuất sắc, được tặng giấy khen của Liên đoàn lao động huyện Thủ Thừa. Năm học 2016- 2017 Công đoàn cơ sở Mẫu giáo Bình An được Công đoàn giáo dục Tỉnh khen và 2017-2018 được Liên đoàn lao động tỉnh Long An tặng Bằng khen đạt thành tích xuất sắc [H1-1.3-13]. Cá nhân, chủ tịch công đoàn được LĐLĐ Tỉnh tặng Bằng khen có thành tích tốt; Bằng khen phong trào thi đua yêu nước [H1-1.3-14]. Chi đoàn đạt vững mạnh, có nhiều thành tích tốt trong phong trào đoàn; đoàn viên tham gia tích cực phong trào văn hóa, văn nghệ, các hội thi chào mừng các ngày lễ lớn; mừng Đảng, mừng xuân; tham gia tích cực vào hoạt động xây dựng nhà trường và cộng đồng. Năm 2019 Chi đoàn được khen tặng có thành tích tốt trong phong trào thanh thiếu niên [H1-1.3-15]. Dọn vệ sinh môi trường trên địa bàn xã, trồng và chăm sóc cây trên các tuyến đường, tham gia công tác tuyển quân, hiến máu nhân đạo [H1-1.3-16], công tác tuyên truyền và phát khẩu trang phòng dịch bệnh Covid-19 cho CBGVNV trong nhà trường,… Bí thư chi đoàn luôn thể hiện tốt vai trò trách nhiệm, được tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện tích cực tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, sử dụng các thiết bị nghe nhìn,…

  1. Điểm mạnh

Trường có chi bộ độc lập, được chuẩn y theo quyết định số 64-QĐ/ĐU ngày 26/11/2019 của Đảng ủy xã Bình An gồm có 12 đảng viên, có tổ chức Công đoàn với 22 công đoàn viên, Chi đoàn  thah niên được thành lập theo quyết định số 06/QĐ-ĐX ngày 14/03/2017 trực thuộc Đoàn xã Bình An gồm có 11 đoàn viên thanh niên. Trong 05 năm qua (2015-2020), Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ của từng tổ chức, đạt nhiều thành tích xuất sắc, tiêu biểu và có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng, giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

  1. Điểm yếu

Hiệu trưởng kiêm bí thư chi bộ, chủ tịch các hội đồng trong nhà trường, do đó áp lực công việc nhiều nên trong quá trình thực hiện hồ sơ trong một số hoạt động cũng còn sai sót.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm 2021-2022 và những năm tiếp theo, chi bộ bám sát các nhiệm vụ chính trị của chi bộ và nhà trường, tích cực bồi dưỡng quần chúng ưu tú để phát triển số lượng đảng viên. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của chi bộ đối với các đoàn thể. Chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thực hiện tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới đoàn viên công đoàn kịp thời khi có thay đổi trong việc thực hiện chế độ chính sách, nhiệm vụ theo quy định.

Chi bộ, các đoàn thể tiếp tục phát huy kết quả đạt được và có sự phối kết hợp tốt trong mọi hoạt động của nhà trường để góp phần tích cực xây dựng và phát triển nhà trường.

Hiệu trưởng có hoạch định rõ ràng, cụ thể; phân công và sử dụng đội ngũ hợp lý, phát huy khả năng của các thành viên trong các hội đồng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1:

  1. a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
  2. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định.
  3. c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

  1. a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
  2. b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

  1. a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường Mẫu giáo Bình An được phân loại trường hạng II theo Điều lệ trường mầm non. Hiện tại trường có 01 hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng được bổ nhiệm lại theo quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 07/08/2020 huyện Thủ Thừa, có bằng cử nhân Sư phạm mầm non, Trung cấp lý luận chính trị [H1-1.4-01]. Phó hiệu trưởng được bổ nhiệm lại theo quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 07/08/2020 của UBND huyện Thủ Thừa, có bằng cử nhân Sư phạm mầm non, Trung cấp lý luận chính trị [H1-1.4-02].

Hiện tại trường có 02 tổ chuyên môn với 02 tổ trưởng [H1-1.4-03] và 01 tổ văn phòng với 01 tổ trưởng hiệu trưởng ra quyết định thành lập hàng năm [H1-1.4-04]. Tổ chuyên môn Mầm – Chồi gồm có 10 giáo viên và 02 nhân viên cấp dưỡng, Tổ khối Lá gồm 6 giáo viên và 02 nhân viên cấp dưỡng [H1-1.4-05]; tổ văn phòng gồm có 03 nhân viên: 01 toán và 02 nhân viên bảo vệ [H1-1.4-06].

Tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch của nhà trường tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo năm, tháng, tuần nhằm thực hiện kế hoạch chương trình giáo dục mầm non và các hoạt động giáo dục khác. Kế hoạch được triển khai cho các thành viên trong tổ thảo luận, đóng góp và thống nhất, được Ban giám hiệu nhà trường ký duyệt. Tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần, tổ trưởng tổ chức họp tổ chuyên môn để các thành viên trong tổ rút kinh nghiệm những công việc làm được, những hạn chế, tồn tại của tháng trước và đưa ra phương hướng hoạt động cho tháng sau [H1-1.4-07]. Triển khai học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học tập và đạt kết quả hàng năm [H1-1.4-08]; tham gia đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên hàng năm [H1-1.4-09].

Hàng năm, tổ văn phòng căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch năm, tháng và triển khai thực hiện trong tổ, kế hoạch hoạt động của tổ có ký duyệt của hiệu trưởng [H1-1.4-10]. Tổ văn phòng đảm bảo thực hiện công tác theo từng bộ phận cụ thể: Kế toán giúp hiệu trưởng quản lý tài sản của nhà trường, thực hiện tốt việc kiểm kê, theo dõi tài sản của nhà trường hàng năm [H1-1.4-11]; thực hiện công tác tài chính của trường, công khai dự toán và quyết toán ngân sách theo quý trong từng năm [H1-1.4-12]. Tổ văn phòng kiểm tra đánh giá hiệu quả công việc của các thành viên, thực hiện công tác đánh giá xếp loại nhân viên trong tổ theo quy định [H1-1.4-13].

Mức 2:

Trong từng năm học, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện các chuyên đề, cụ thể: Năm học 2016 – 2017 thực hiện chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống”; năm học 2017 – 2018 thực hiện phong trào “Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn”; Năm học 2018- 2019 đề xuất thực hiện chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; năm học 2019- 2020, tiếp tục đề xuất thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Các chuyên đề đều có xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trong toàn thể giáo viên, nhân viên [H1-1.4-14] [H1-1.4-15].

Hàng tháng, thông qua các cuộc họp, tổ chuyên môn và tổ văn phòng tổ chức rà soát, đánh giá kế hoạch hoạt động và bổ sung điều chỉnh đưa ra phương hướng cho việc thực hiện các hoạt động tiếp theo để đạt hiệu quả cao hơn. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.4-16].  Tuy nhiên, nhân sự của Tổ văn phòng ít, tổ trưởng chuyên môn và văn phòng thay đổi nên kinh nghiệm quản lý hoạt động tổ chưa được linh hoạt và sáng tạo nhiều.

Mức 3:

Hằng năm, tổ chuyên môn có những hoạt động tích cực góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; trong các cuộc họp tổ, sinh hoạt chuyên môn tổ trường đẩy mạnh xoáy sâu vào nội dung chuyên môn giảng dạy, tìm biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Các thành viên mạnh dạn đề xuất ý kiến,tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và chia sẻ những kinh nghiệm, sáng kiến hay, sáng tạo tham gia cùng bàn bạc thống nhất những vấn đề còn vướng mắc, chưa hiểu. Các giáo viên tích cực sưu tầm vật liệu phế thải, nguyên liệu địa địa phương để tạo ra sản phẩm phục vụ giảng dạy theo các chủ đề; các giáo viên mạnh dạn đăng ký thao giảng, hội giảng; chiến sĩ thi đua, dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp [H1-1.2-12]; tham gia hội thi “Sáng tạo đồ dùng dạy học” do các cấp tổ chức, năm học 2017-2018 đạt giải khuyến khích cấp Huyện và được chọn dự thi cấp Tỉnh [H1-1.4-17]. Tổ văn phòng cũng có sự phối kết hợp tốt trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; làm tốt công tác hỗ trợ chi phí học tập, trẻ thuộc diện chính sách, khó khăn [H1-1.4-18].

Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn đã đề xuất, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, cụ thể: thông qua chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động”: chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống”: Trẻ có được những kỹ năng cơ bản tự phục vụ và ý thức kỷ luật tốt, mạnh dạn hơn trong giao tiếp ứng xử, nhà trường được Phòng GD&ĐT chọn làm điểm dạy minh họa chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và dự thi kết quả đạt giải khuyến khích [H1-1.4-19]. Trẻ mạnh dạn, tự tin, khỏe mạnh, chủ động tích cực và phát triển đồng đều ở các lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm – xã hội, trẻ được chủ động tham gia khám phá, trải nghiệm và hoạt động theo ý thích. Hàng năm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ lệ chuyên cần bé ngoan đều có sự thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo theo chỉ tiêu [H1-1.2-10], [H1-1.2-11].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định Điều lệ trường mầm non, có đầy đủ số lượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định, nâng cao chất lượng hoạt động trong nhà trường. Các chuyên đề tổ chuyên môn đề xuất thực hiện đều mang lại hiệu quả cao cho công tác chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu

Nhân sự của Tổ văn phòng ít, tổ trưởng chuyên môn và văn phòng thay đổi nên kinh nghiệm quản lý hoạt động tổ chưa được linh hoạt và sáng tạo nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021 – 2022 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì bộ máy, cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động tốt, có kế hoạch bồi dưỡng các lực lượng kế thừa, lập kế hoạch triển khai đến từng tổ và quán triệt tinh thần đội ngũ tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong công tác chuyên môn, công tác quản lý để xây dựng nhà trường ngày một hoàn thiện hơn. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng và các Tổ trưởng chuyên môn bồi dưỡng chuyên môn tạo điều kiện để giáo viên được học tập nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ; phát huy kinh nghiệm của những giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thêm kỹ năng quản lý cho tổ trưởng văn phòng để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ.

Tổ chuyên môn tiếp tục phát huy tốt vai trò trách nhiệm, đầu tư khả năng sáng tạo và kỹ năng quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

Ban giám hiệu kết hợp tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thật cụ thể, tập trung sâu vào những nội dung giáo viên còn thắc mắc, chưa nắm vững.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp Mẫu giáo

Mức 1:

  1. a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
  2. b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
  3. c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.

Mức 2:

Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.

Mức 3:

Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Năm học 2016 – 2017, trường có 8 lớp học với 270 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 84 trẻ,  3 lớp chồi có 121 trẻ và 2 lớp Mầm có 65 trẻ. Năm học 2017 – 2018, trường có 8 lớp học với 272 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 116 trẻ, 3 lớp chồi có 98 trẻ và 2 lớp Mầm có 48 trẻ. Năm học 2018 – 2019, trường có 7 lớp học với 230 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 105 trẻ, 3 lớp chồi có 97 trẻ và 1 lớp Mầm có 29 trẻ. Năm học 2019 – 2020, trường có 7 lớp học với 215 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 100 trẻ, 3 lớp chồi có 90 trẻ và 01 lớp Mầm có 25 trẻ. Năm học 2020 – 2021, trường có 7 lớp học với 205 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 96 trẻ, 3 lớp chồi 84 trẻ và 01 lớp Mầm 25 trẻ [H1-1.5-01]

Từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2020 – 2021 nhà trường có 07/07 lớp tổ chức bán trú, 100% trẻ đều được học bán trú [H1-1.5-02].

Năm học 2016-2017, 2017-2018 trường có nhận 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập [H1-1.5-03]. Năm học 2018-2019 và 2019– 2020, 2020-2021 trường không có trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

Mức 2:

Năm học 2016 – 2017, trường có 8 lớp học với 270 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 84 trẻ,  3 lớp chồi có 121 trẻ và 2 lớp Mầm có 65 trẻ. Năm học 2017 – 2018, trường có 8 lớp học với 272 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 116 trẻ, 3 lớp chồi có 98 trẻ và 2 lớp Mầm có 48 trẻ. Năm học 2018 – 2019, trường có 7 lớp học với 230 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 105 trẻ, 3 lớp chồi có 97 trẻ và 1 lớp Mầm có 29 trẻ. Năm học 2019 – 2020, trường có 7 lớp học với 215 trẻ được phân chia theo từng độ tuổi, trong đó gồm 3 lớp lá có 100 trẻ, 3 lớp chồi có 90 trẻ và 01 lớp Mầm có 25 trẻ. Năm học 2020 – 2021, tổng số học sinh toàn trường là 205 trẻ, được phân chia từng độ tuổi theo quy định tại khoản 1, điều 13 của Điều lệ trường mầm non. Trong đó điểm ấp Vàm Kinh (điểm chính) có 05 lớp có 148 trẻ gồm: 02 lớp Lá (64 trẻ), 02 lớp chồi (59 trẻ) và 01 lớp Mầm (25 trẻ); điểm ấp An Hòa I (điểm phụ) có 01 lớp lá (27 trẻ) và 01 lớp chồi (30 trẻ) [H1-1.5-04].

Mức 3:

Hiện tại nhà trường có 7 lớp mẫu giáo và được phân chia độ tuổi theo quy định gồm 3 lớp Lá và 3 lớp Chồi và 01 lớp Mầm [H1-1.5-05]. Tuy nhiên, điểm phụ ở ấp An Hòa I tuyển sinh trẻ ấp An Hòa II giáp ranh Thị Trấn Thủ Thừa nên tỷ lệ huy động trẻ đến trường gặp không ít khó khăn (Năm học 2018- 2019, 2019-2020, 2020-2021 tỷ lệ huy động trẻ giảm hơn so với mọi năm) phụ huynh xin học Thị Trấn để thuận tiện trong việc đưa đón cháu đi học và việc đi làm của phụ huynh.

  1. Điểm mạnh:

Trường đóng trên địa bàn khu dân cư, ngay khu trung tâm hành chính của xã, có đường giao thông được trải nhựa thuận tiện cho việc đưa, đón trẻ; các phòng học mới, được xây dựng theo đúng quy cách, rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ. Trường có tổng cộng 07 lớp, phân chia lớp cho trẻ học theo độ tuổi, số lớp và số trẻ trong mỗi lớp đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non; 100% trẻ đều được học bán trú.

  1. Điểm yếu:

Điểm phụ ở ấp An Hòa I tuyển sinh trẻ ấp An Hòa II giáp ranh Thị Trấn Thủ Thừa nên tỷ lệ huy động trẻ đến trường gặp không ít khó khăn (Năm học 2018- 2019, 2019-2020, 2020-2021 tỷ lệ huy động trẻ giảm hơn so với mọi năm) phụ huynh xin học Thị Trấn để thuận tiện trong việc đưa đón cháu đi học và việc đi làm của phụ huynh.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021 – 2022 và những năm tiếp theo, hiệu trưởng tích cực tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT trong vấn đề trẻ học theo địa bàn để tỷ lệ huy động trẻ của nhà trường đạt theo yêu cầu.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong 5 năm học qua trường Mẫu giáo Bình An phân công kế toán kiêm nhiệm công tác văn thư thực hiện việc lưu trữ các loại hồ sơ như: các văn bản đi, văn bản đến [H1-1.6-01]; hồ sơ quản lý tài chính gồm: dự toán thu chi [H1-1.6-02], hồ sơ quyết toán [H1-1.6-03], phần mềm quản lý tài sản, tài chính [H1-1.6-04], hồ sơ quản lý bán trú [H1-1.6- 05], hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1.6- 06]. Các loại hồ sơ được sắp xếp khoa học, được lưu trữ theo qui định. Tuy nhiên, việc cập nhật văn bản đôi lúc chưa kịp thời, do kế toán kiêm nhiệm công tác văn thư nên dành nhiều thời gian cho công tác chuyên môn.

Ngay từ đầu năm, Hiệu trưởng đã chỉ đạo kế toán lập dự toán thu, chi tài chính của trường từ các nguồn ngân sách [H1-1.6-02]; hàng năm, thông qua báo cáo tổng kết, thực hiện thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo quy định [H1-1.1-03]. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và được thông qua lấy ý kiến của hội đồng sư phạm nhà trường [H1-1.6-07]. Các danh mục, hạng mục được xây dựng rõ ràng, phù hợp với các quy định hiện hành và thực hiện công khai tài chính đến toàn thể phụ huynh, cán bộ giáo viên, nhân viên trong Hội đồng sư phạm, niêm yết bản công khai tại văn phòng trường, bản tuyên truyền của trường [H1-1.6-08]. Năm học 2018-2019 trường được Phòng GDĐT tiến hành kiểm tra công tác tài chính, chuyên môn được đánh giá tốt [H1-1.6-09]. Tuy nhiên, do kế toán làm công tác kiêm nhiệm văn thư do đó việc cập nhật văn bản đôi lúc chưa kịp thời và việc đánh số các loại văn bản thời gian qua cũng còn sai sót.

Nhà trường đã thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của Nhà nước [H1-1.6-02], đơn vị sử dụng phần mềm quản lý tài sản, tài chính [H1-1.6-04]. Thực hiện kiểm kê, rà soát tài sản [H1-1.6-10] hàng năm và lên kế hoạch mua sắm bổ sung từ nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn thu xã hội hóa [H1-1.6-11]. Xây dựng quy chế quy chế chi tiêu nội bộ, được sự đóng góp và thống nhất của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường [H1-1.6-07], quy trình mua sắm tài sản và sử dụng tài sản công tại đơn vị được thực hiện theo đúng quy định, thực hiện cơ chế công khai minh bạch trong mua sắm, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong mua sắm tài sản công [H1-1.6-12]. Năm 2019 mua bàn ghế học sinh với số tiền 39.900.000 đồng. Năm 2020 mua bàn ghế học sinh, loa phát thanh học đường, tủ chuyên môn, giường nghỉ cho giáo viên với kinh phí là 85.500.000 đồng.

Mức 2:

Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lí hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường một cách có hiệu quả, cụ thể: Nhà trường có hệ thống thư điện tử tại đơn vị. Có Email với tên miền riêng của của Sở: c0binhantt.longan@moet.edu.vn. Triển khai thực hiện các phần mềm quản lý: tài chính, tài sản, hồ sơ thi đua, phần mềm cơ sở dữ liệu tại đơn vị khá tốt [H1-1.6-04]. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có chứng chỉ công nghệ thông tin theo quy định (14/14 GV có bằng A vi tính trở lên, 02 CBQL có bằng B vi tính, kế toán bằng A vi tính) ứng dụng tốt vào công tác [H1-1.6-13].

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản có sự kiểm tra giám sát thường xuyên và chặt chẽ của Ban thanh tra nhân dân [H1-1.1-07].

Mức 3:

Hằng năm nhà trường lập kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch năm học đề nghị hỗ trợ kinh phí mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất cho trường [H1-1.1-01]; [H1-1.6-14]; [H1-1.1-10]. Nhà trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra nguồn tài chính hợp pháp từ nguồn xã hội hóa. Do trường Mẫu giáo Bình An thuộc vùng nông thôn, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, chăn nuôi và làm công nhân do đó công tác vận động xã hội hóa chưa được nhân dân đóng góp cao. Tuy nhiên, hằng năm nhà trường vận động được các mạnh thường quân hỗ trợ các hoạt động lễ hội cho trẻ như như: trung thu, Noel, hội thi liên hoan tiếng hát tuổi mầm non, Tết nguyên đán, Quốc tế thiếu nhi, vận động phụ huynh gắn quạt, sơn sửa đồ chơi ngoài trời,…. và bổ sung thêm đồ dùng trang thiết bị dạy học [H1-1.6-11].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện đầy đủ các hồ sơ, kế hoạch và được lưu trữ theo đúng quy định. Có xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể phù hợp với đơn vị, công khai tài chính minh bạch rõ ràng. Thực hiện thu, chi quyết toán, công khai tài chính; quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định và có hiệu quả; quản lý tốt tài sản, lưu trữ hồ sơ và chứng từ theo nguyên tắc và quy định chung. Trong 05 năm liên tục kể từ năm 2015 đến nay, nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản.

  1. Điểm yếu:

Kế toán làm công tác kiêm nhiệm văn thư do đó việc cập nhật văn bản đôi lúc chưa kịp thời và việc đánh số các loại văn bản thời gian qua cũng còn sai sót. Nhà trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra nguồn tài chính hợp pháp từ nguồn xã hội hóa.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục thực hiện đầy đủ các hồ sơ, kế hoạch và lưu trữ theo đúng quy định. Thực hiện việc thu, chi quyết toán, công khai tài chính, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định và có hiệu quả.

Hiệu trưởng đưa nội dung xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp vào trong các cuộc họp hội đồng trường, họp liên tịch, họp ban đại diện cha mẹ học sinh để bàn bạc, thống nhất có kế hoạch và giải pháp tốt cho nội dung này.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên nhân viên

Mức 1:

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hàng năm, hiệu trưởng căn cứ vào kết quả đạt được của năm học trước và rà soát lại tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhằm nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng sư phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại đơn vị sao cho phù hợp để phát triển nhà trường đạt hiệu quả cao [H1-1.4-08]. Sắp xếp bố trí các chức danh, chức vụ cụ thể để xin chủ trương tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ [H1-1.7-01] nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạt chuẩn nghề nghiệp như: năm 2020 có 1 giáo viên học lớp Trung cấp chính trị [H1-1.7-02], có 2 giáo viên tham gia học quản lý giáo dục [H1-1.7-03], năm 2016 có 6 giáo viên tham gia lớp đại học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ [H1-1.7-04], có 6 giáo viên tham gia bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, thi thăng hạng [H1-1.7-05]. Bên cạnh đó, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tự học tập các modul theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, cuối năm có quyết định công nhận hoàn thành chương trình bồi đưỡng thường xuyên của Phòng giáo dục đào tạo Thủ Thừa phê duyệt [H1-1.7-06]. Để đảm bảo cơ cấu hoạt động nhà trường đạt hiệu quả công tác dự nguồn được hiệu trưởng thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa, cụ thể: Năm 2018 dự nguồn A3: Chức danh Hiệu trưởng có 02 đồng chí, chức danh Phó Hiệu trưởng có 04 đồng chí [H1-1.7-07].

Trên cơ sở phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, trình độ chuyên môn của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, cũng như hiệu quả làm việc của năm học trước, việc sắp xếp vị trí việc làm ở đơn vị luôn được coi trọng. Hàng năm, nhà trường đều có xây dựng bảng phân công chuyên môn [H1-1.7-08]. Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, hợp lý đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên: Giáo viên đảm bảo 2 giáo viên/lớp; kế toán kiêm nhiệm công tác văn thư thực hiện các hồ sơ tài chính – tài sản và lưu trữ công văn đi – đến của nhà trường, xử lý văn bản của các cấp và trình lãnh đạo thực hiện; Hiệu trưởng thực hiện đúng chức năng, quyền hạn. Chịu trách nhiệm trước phòng Giáo dục và Đào tạo Thủ Thừa, Ủy ban nhân dân xã Bình An về quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động của nhà trường, trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; Phó Hiệu trưởng thực hiện các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật các lĩnh vực công tác được phân công: Công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn, công tác bán trú, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ,…. trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục đảm bảo 04 giờ/tuần, Chủ tịch công đoàn được giảm 6 giờ/tuần, trường có 14 giáo viên ở điểm chính có 10 giáo viên/5 lớp và điểm phụ có 4 giáo viên/2 lớp có đủ giáo viên theo quy định, có 07 giáo viên thực hiện công tác kiêm nhiệm với chức vụ thủ quỹ, thư ký hội đồng trường, ủy viên ban chấp hành Công đoàn, kiêm nhiệm chức vụ Tổ trưởng chuyên môn [H1-1.7-09].

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách: Được hưởng lương, phụ cấp và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế theo quy định (được chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã), được nâng lương trước thời hạn, đảm bảo các chế độ thai sản cho cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1.7-10]; đảm bảo nâng lương đúng thời gian [H1-1.7-11]; đảm bảo chi trả tăng giờ [H1-1.7-12]; được tạo điều kiện tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn: Tham gia các lớp đại học từ xa, tham gia lớp kiến thức quốc phòng an ninh, nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, đạo đức nhà giáo, bồi dưỡng thường xuyên,… [H1-1.7-01]; [H1-1.7-02]; [H1-1.07-04]; [H1-1.7-06]. Tuy nhiên, trường còn một nhân viên bảo vệ ở điểm An Hòa 1 chưa tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ như phòng cháy chữa cháy, bồi dưỡng kiến thức về an ninh quốc phòng.

Mức 2:

Trường có đề ra các biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường: Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức và kĩ năng sư phạm, kế hoạch và biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, nhà trường đề ra một số kế hoạch thực hiện thi đua khen thưởng rõ ràng, mang tính khen thưởng động viên khích lệ đội ngũ, phối hợp với Công đoàn tổ chức thực hiện. Trường tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có hơn 70% giáo viên tham gia [H1-1.7-13], [H1-1.2-11]; trường có tổ chức hội thi đồ dùng đồ chơi sáng tạo có 100% giáo viên tham gia [H1-1.4-17]; kế hoạch các phong trào, lễ hội [H1-1.7-14], năm 2018 có kế hoạch hội thi tiếng hát tuổi Mầm non cấp trường [H1-1.7-15].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Cán bộ, giáo viên, nhân viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý và được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định. Có đề ra các biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Điểm yếu

Trường còn một nhân viên bảo vệ ở điểm An Hòa 1 chưa tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì việc tổ chức tốt các phong trào, các hội thi nhằm phát huy hết năng lực của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phân công, phân nhiệm hợp lý. Năm 2022, Hiệu trưởng lập kế hoạch tham mưu lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để bảo vệ điểm An Hòa 1 tham gia học các lớp bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1:

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục;

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hàng năm, nhà trường căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủ Thừa, dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, tình hình hoạt động của nhà trường. Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1-1.8-01]. Thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch phải đảm bảo phù hợp với quy định: Xây dựng kế hoạch (tháng, tuần, ngày) phù hợp điều kiện thực tế địa phương và cơ sở, vì vậy giáo viên phải đầu tư trang bị cho mình về kiến thức đề tài phong phú, sáng tạo phù hợp lứa tuổi, phù hợp tình hình lớp đảm bảo 5 mặt phát triển cho trẻ, điều kiện địa phương, làm đồ dùng đồ chơi đa dạng cho từng độ tuổi, tùy thuộc vào từng bài dạy [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03]. Tuy nhiên, vẫn còn 1 vài giáo viên khi thực hiện bám sát chương trình khung còn rập khuôn chưa chủ động sáng tạo tìm tòi cái mới giúp trẻ khám phá, trải nghiệm.

Vào đầu mỗi năm học, từ kế hoạch năm học của trường hiệu trưởng triển khai đến toàn thể CB-GV-NV và chỉ đạo từng bộ phận xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể như Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chuyên môn [H1-1.8-04], kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên [H1-1.4-08], tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ [H1-1.4-07]; [H1-1.4-10], y tế xây dựng kế hoạch hoạt động công tác y tế trường học [H1-1.8-05], giáo viên thực hiện đầy đủ kế hoạch hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của chương trình giáo dục mầm non như kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày, kế hoạch thể hiện rõ các chủ đề thực hiện trong 35 tuần [H1-1.8-02]. Hàng tháng, nhà trường xây dựng và triển khai các nội dung hoạt động giáo dục đến đội ngũ, việc triển khai nội dung kế hoạch hoạt động giáo dục được nhà trường thực hiện xuyên suốt trong năm học thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm [H1-1.1-06] và các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường [H1-1.8-06]. Tuy nhiên, kế hoạch hoạt động giáo dục đôi khi còn trùng lắp giữa các lớp.

Định kỳ hàng tháng, trường có tiến hành rà soát đánh giá công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ về những mặt làm được và chưa được trong quá trình thực hiện đồng thời đề ra biện pháp điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị [H1-1.8-07]. Ngoài ra, Phó hiệu trưởng, tổ khối trưởng chuyên môn hàng tháng họp định kỳ đánh giá hoạt động tháng qua đó rút kinh nghiệm những mặt còn hạn chế để điều chỉnh xây dựng kế hoạch giáo dục cho phù hợp của từng lớp trong tháng tới [H1-1.8-04]; [H1-1.8-06]; [H1-1.4-16].

Mức 2:

Để nâng cao hiệu quả chất lượng NDCSGD trẻ, hàng năm hiệu trưởng chỉ

đạo phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên [H1-1.4-08], xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ mỗi năm kiểm tra 100% giáo viên trong đó có kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề như kiểm tra chế độ sinh hoạt một ngày của cô và trẻ, kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, kiểm tra làm đồ dùng đồ chơi, kiểm tra trang trí lớp, kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, đánh giá kết quả qua từng hoạt động để tổ chức các hoạt động sau đạt hiệu quả hơn [H1-1.8-08], có kế hoạch tổ chức thao giảng [H1-1.8-09], kế hoạch dự giờ, thăm lớp để giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau [H1-1.8-10], năm 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019 tổ chức kiểm tra tay nghề giáo viên đầu năm học để kịp thời bồi dưỡng cho những giáo viên trong việc thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ [H1-1.8-11], tổ trưởng chuyên môn phối hợp Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Ban ĐDCM học sinh tổ chức hội thi như hội thi “Liên hoan tiếng hát tuổi mầm non” cấp trường và cấp huyện [H1-1.7-14] , tổ chức cho giáo viên tham gia hội thi “Sáng tạo đồ dùng đồ chơi” cấp trường [H1-1.4-17], hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp huyện [H1-1.4-19]. Trong năm học 2018-2019, 2020-2021 nhà trường được Phòng giáo dục kiểm tra chuyên ngành ngày 28/12/2018 được đánh giá khá tốt về công tác thực hiện giáo dục, công tác quản lý của hiệu trưởng, công tác quản lý chuyên môn của trường [H1-1.6-10].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng cụ thể nội dung kế hoạch giáo dục và thực hiện đầy đủ các kế hoạch của cấp trên ban hành, có thực hiện tổng kết quá trình thực hiện nhiệm vụ. Kế hoạch giáo dục của nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngành, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường thực hiện nghiêm chỉnh và quyết tâm thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch, hàng năm đạt hiệu quả cao.

  1. Điểm yếu

Kế hoạch hoạt động giáo dục của một số ít giáo viên đôi khi còn trùng lắp giữa các lớp do chưa linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục. Còn một vài giáo viên khi thực hiện bám sát chương trình khung còn rập khuôn không dám chủ động sáng tạo tìm tòi cái mới giúp trẻ khám phá, trải nghiệm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và các bộ phận xây dựng kế hoạch hoạt động không trùng lắp giữa các lớp, định kỳ thực hiện rà soát đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch giáo dục phù hợp.

Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chuyên môn về việc đánh giá lập kế hoạch giáo dục tại các lớp để rút kinh nghiệm chung toàn trường và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học hỏi kinh nghiệm trường bạn về việc lập kế hoạch hoạt động giáo dục.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1:

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chếliên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hàng năm, Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định ban hành quy chế dân chủ [H1-1.9-01]  và kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ được sửa đổi, bổ sung trong Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp thực tế đảm bảo thực hiện dân chủ trong hoạt động của trường theo Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 1/9/2015 thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp [H1-1.9-02], đảm bảo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng công tác giáo dục của nhà trường [H1-1.9-03]. Trong các phiên họp hội đồng, họp chuyên môn, họp Công đoàn, họp Đoàn thanh niên hàng tháng tất cả các thành viên trong đơn vị đều được tham gia đóng góp ý kiến [H1-1.1-06]; [H1-1.8-06]; [H1-1.9.04]. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể sư phạm, nhân viên trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến mọi hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp của Nhà nước [H1-1.8-06]; [H1-1.1-06]; [H1-1.9-05]. Tuy nhiên, một số ít giáo viên trong các cuộc họp thảo luận các kế hoạch, nghị quyết… ý kiến đóng góp còn rời rạt chưa mang nội dung xúc tích.

Hàng năm, nhà trường có xây dựng lịch tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo có thành lập ban tiếp công dân và thực hiện nghiêm việc tiếp công dân theo lịch đã ấn định được công khai trên bảng thông tin của nhà trường [H1-1.9-06], nhà trường có hộp thư góp ý [H1-1.9-07]. Trong các năm qua, trường không có các đơn thư khiếu nại, tố cáo xảy ra tại đơn vị.

Nhằm đánh giá kết quả đã thực hiện trong các năm học qua. Hàng năm, nhà trường có thực hiện báo cáo quy chế dân chủ kịp thời, đúng qui định [H1-1.9-08], [H1-1.3-05]. Quy chế dân chủ được đưa ra bàn bạc thảo luận và đi đến thống nhất từ đó được cụ thể hóa bằng nghị quyết hội nghị cán bộ công chức viên chức [H1-1.9-03].

Mức 2:

Hàng năm, nhà trường thành lập Ban thanh tra nhân dân để giám sát việc thực hiện qui chế dân chủ của đơn vị như giám sát CB-GV-NV trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. Giám sát việc sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị. Giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị [H1-1.9-09]; [H1-1.9-10]; [H1-1.9-11]. Trong các năm học qua CB-GV-NV trong đơn vị thực hiện tốt nội qui cơ quan đơn vị, nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho CB-GV-NV [H1-1.7-10]; [H1-1.7-11] sử dụng kinh phí đúng mục đích [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03], quản lý tốt tài sản của đơn vị [H1-1.4-11] và được niêm yết công khai minh bạch [H1-1.6-08].

  1. Điểm mạnh

Trường Mẫu giáo Bình An thực hiện quy chế dân chủ trên tinh thần tuân thủ những quy định của pháp luật, 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, qui định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Thực hiện tốt quy chế công khai tại đơn vị nhất là công khai minh bạch các nguồn kinh phí tự chủ, đảm bảo công tác thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về cấp trên. Nhiều năm liền trường không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo.

  1. Điểm yếu

Một số ít giáo viên trẻ việc nghiên cứu kế hoạch, nghị quyết,… chưa sâu nên các ý kiến đóng góp còn rời rạt chưa mang nội dung xúc tích.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021 – 2022 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy dân chủ trong đơn vị, được tham gia đóng góp ý kiến qua các cuộc họp nhằm xây dựng tập thể đoàn kết ngày càng vững mạnh hơn. Khuyến khích giáo viên đóng góp ý kiến cho các hoạt động của nhà trường nhằm tạo sự đồng thuận và đưa ra kế hoạch cải tiến mới xây dựng nhà trường phát triển. Quán triệt tinh thần đội ngũ trong đơn vị khi đóng góp ý kiến cần mang nội dung cụ thể xúc tích hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thư ký ghi biên bản và xây dựng tập thể vững mạnh.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1:

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm;an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với công an xã về đảm bảo an ninh trật tự trong đơn vị trường học theo quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện những biểu hiện gây mất trật tự trongtrường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xử lý các vấn đề về an ninh an toàn xã hội ảnh hưởng đến trẻ và đội ngũ tập thể nhà trường [H1-1.10-01]. Kế hoạch phối hợp với trạm y tế phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường [H1-1.10-02]. Xây dựng kế hoạch trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích [H1-1.10-03]; phương án phòng cháy chữa cháy và hồ sơ quản lý công tác phòng cháy chữa cháy [H1-1.10-04]; kế hoạch phòng, chống thảm họa, thiên tai [H1-1.10-05]; thực hiện cam kết phòng, chống các tệ nạn xã hội trong nhà trường [H1-1.10-06]. Bếp ăn cho trẻ tại trường được thực hiện theo đúng quy trình bếp ăn một chiều, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm [H1-1.10-07]. Nhà trường phân công giáo viên quản lý trẻ mọi lúc mọi nơi; tổ chức hiệu quả việc quản lý trẻ trong các hoạt động: Hoạt động ngoài trời, trong lớp học, giờ ngủ, giờ đón và trả trẻ. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ và thường xuyên được tập huấn kiến thức, kỹ năng về chăm sóc nuôi dưỡng, phòng tránh tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm,…cho trẻ. Tuy nhiên, cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường phần lớn là nữ nên kỹ năng sử dụng các phương tiện phòng chống cháy nổ còn hạn chế. Trường chưa có nhân viên y tế học đường riêng còn  hợp đồng nhân viên y tế xã do vậy việc cập nhật vào hồ sơ theo dõi trẻ chưa kịp thời.

Trường có hộp thư góp ý [H1-1.9-07], có xây dựng kế hoạch tiếp công dân, phân công cán bộ quản lý trực hàng ngày để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân, có lịch công tác tiếp dân để kịp thời phát hiện xử lý các sự cố đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường [H1-1.9-06]. Nhà trường còn phối kết hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác hoạt động chăm sóc sức khỏe, an toàn cho cô và trẻ như: Phối hợp với Trạm y tế xã để khám sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ cũng như kết hợp với Công an xã để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viênvà trẻ trong nhà trường, trang bị đầy đủ hộp thư góp ý, số điện thoại của trường, của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, của bảo vệ, để tiếp nhận các thông tin, phản ảnh của tất cả mọi người khi có nhu cầu, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của cha mẹ học sinh, của người dân gần khu vực trường. Ban giám hiệu luôn nhắc nhở cán bộ, giáo viên, nhân viên cảnh giác khi thấy có dấu hiệu nghi vấn, đề phòng người lạ, kẻ gian đột nhập vào trường, trà trộn trong các giờ đón, trả trẻ nhằm đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường [H1-1.10-08].

Nhà trường thường xuyên tổ chức tuyên truyền về chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về công tác nữ và bình đẳng giới cho nữ cán bộ công chức, tuyên truyền rộng rãi chuẩn mực về người phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong các buổi sinh hoạt chi bộ, họp chuyên môn, họp tổ, khối. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt các chuyên đề chào mừng các ngày lễ kỷ niệm trong năm như: 20/10, 20/11, 8/3, 30/4. Trong những năm qua, đội ngũ CB-GV-NV nhà trường không có hiện tượng kỳ thị lẫn nhau, không có hành vi bạo lực xảy ra trong nhà trường. BGH tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học nâng cao trình độ, giáo viên tham gia tốt các phong trào của trường. BGH chỉ đạo các lớp thực hiện đối xử công bằng với các trẻ trong các hoạt động [H1-1.10-08]; [H1-1.3-05].

Mức 2:

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường thông qua các cuộc họp, các buổi sinh hoạt chuyên môn, qua hệ thống bảng tuyên truyền [H1-1.10-01];  [H1-1.10-04]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07] ]; [H1-1.10-08]. Tuy nhiên cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường phần lớn là nữ nên kỹ năng sử dụng các phương tiện phòng chống cháy nổ còn hạn chế.

Nhà trường có thực hiện kiểm tra thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhà trường phân công giáo viên chủ nhiệm lớp quản lý trẻ mọi lúc mọi nơi, đề ra nội qui, quy định cụ thể, thường xuyên tuyên truyền đến phụ huynh nâng cao cảnh giác để đảm bảo an toàn cho trẻ. Ban giám hiệu thường xuyên thăm lớp, kiểm tra các hoạt động các bộ phận, thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ phân công, quy chế chuyên môn, giám sát qua hệ thống camera; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện tốt an ninh trật tự an toàn cho trẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn phòng chống thảm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòngchống bạo lực học đường. Hàng năm, trường được công nhận “Cơ quan trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự [H1-1.10-09]. Trường được công nhận trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích [H1-1.10-10].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng phương án để đảm bảo an ninh trật tự. Kế hoạch phối hợp với trạm y tế phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.  Kế hoạch xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Bếp ăn cho trẻ tại trường được thực hiện theo đúng quy trình bếp ăn một chiều, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm. Trường có xây dựng kế hoạch tiếp công dân, phân công cán bộ quản lý trực hàng ngày để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân có lịch công tác tiếp dân cụ thể, có biên bản làm việc cụ thể . Kịp thời phát hiện xử lý các sự cố đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường.

  1. Điểm yếu

Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường phần lớn là nữ nên kỹ năng sử dụng các phương tiện phòng chống cháy nổ còn hạn chế.

Trường chưa có nhân viên y tế học đường riêng, còn hợp đồng nhân viên y tế xã do vậy việc cập nhật vào hồ sơ theo dõi trẻ chưa kịp thời.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021 – 2022, nhà trường tiếp tục phát huy xây dựng trường học đảm bảo an toàn cho trẻ. Hiệu trưởng tham mưu với Công an huyện tổ chức cho các cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa qua tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy tiếp tục tham gia tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy. Kiểm tra phương tiện phòng cháy chữa cháy, kịp thời sửa chữa, thay thế khi phát hiện hư. Chỉ đạo Phó hiệu trưởng, Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, chỉ đạo giáo viên sắp xếp đồ dùng, đồ chơi khoa học, ngăn nắp vừa tầm tay trẻ, nhà vệ sinh thùng nước có nắp đậy đảm bảo lượng nước an toàn cho trẻ, tăng cường giáo dục rèn kỹ năng cho trẻ biết phòng tránh tai nạn thương tích. Tiếp tục tham mưu đề nghị cấp có thẩm quyền tuyển nhân viên y tế cho trường để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ được thường xuyên và lưu trữ cập nhật thông tin sức khỏe trẻ kịp thời hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

Điểm mạnh nổi bật:

Trường Mẫu giáo Bình An  có xây dựng phương hướng, chiến lược nhà trường theo giai đoạn, có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Mầm non như có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng, có đầy đủ các hội đồng như hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, tổ xét sáng kiến kinh nghiệm, có Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam độc lập, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Lãnh đạo nhà trường luôn thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình, quản lý toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo của cấp trên, làm việc khoa học, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, trách nhiệm cao với công việc được giao. Nhà trường luôn phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn, của các thành viên trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên. Nhà trường thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của ngành và địa phương. Ngoài ra đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện tốt công tác quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản. Nhà trường có kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà trường tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện thực tế của trường và đạt hiệu quả cao, trong năm qua trường tổ chức cho 100% trẻ 5 tuổi học bán trú. Trường luôn bám sát các nội dung của tiêu chuẩn, có kế hoạch cải tiến chất lượng thường xuyên như đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức và quản lý nhà trường hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ đã đề ra.

Điểm yếu cơ bản:

Việc tuyên truyền, phổ biến phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường chưa được tuyên truyền sâu rộng đến PHHS. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường do không được công bố công khai rộng rãi trên loa đài nên chưa được sự tham gia góp ý của cha mẹ trẻ và cộng đồng. Nhân sự tổ văn phòng ít, tổ trưởng thay đổi nên kinh nghiệm quản lý hoạt động tổ chưa linh hoạt và sáng tạo. Các thành viên hội đồng trường đóng góp ý kiến chưa nhiều trong việc xây dựng cho kế hoạch hoạt động của trường. Giáo viên đa số là nữ nên việc sử dụng bình chữa cháy còn hạn chế.

Tiêu chuẩn 1: Có 10/10 tiêu chí đạt yêu cầu

+ Mức 1: Đạt 10/10 tiêu chí

+ Mức 2: Đạt 10/10 tiêu chí

+ Mức 3: Đạt 5/5 tiêu chí

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non và có năng lực quản lý để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Giáo viên và nhân viên nhà trường có ý thức trách nhiệm và tâm huyết với công việc. Yêu nghề mến trẻ, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, tạo mối quan hệ gần gũi thân thiện với phụ huynh học sinh và đồng nghiệp. Có tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.Tập thể nhà trường có ý chí vươn lên và luôn có ý thức giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đơn vị. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường mầm non; thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Nhân viên nuôi dưỡng với trình độ đạt theo các yêu cầu quy định của Điều lệ trường mầm non. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hằng năm và được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1:

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường Mẫu giáo Bình An có 1 Hiệu trưởng và 1 Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng trường có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục mầm non 33 năm, phó hiệu trưởng có thời gian công tác 15 năm, Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều có bằng Cử nhân mầm non có giấy chứng nhận quản lý giáo dục, có bằng trung cấp chính trị, tin học, ngoại ngữ [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02].

Hàng năm căn cứ theo Thông tư số 17/2011/TT-BGD&ĐT ngày 14/4/2011 và Thông tư số 25/2018/TT-BGD về việc ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; thực hiện Công văn số 5568/BGD&ĐT-NGCBQLGD ngày 6/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc đánh giá xếp loại CBQL. Năm học 2016-2017; 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 nhà trường đều tổ chức đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt tốt [H2-2.1-01].

Hàng năm 02 đồng chí cán bộ quản lý đều được tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn Bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn đánh giá ngoài kiểm định chất lượng,…do Phòng GD&ĐT Thủ Thừa, Sở GD&ĐT Long An tổ chức [H2-2.1-02].

 Mức 2:

Đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường được bổ nhiệm vào tháng 08/2015 và được bổ nhiệm lại vào tháng 8/2020. Năm học 2016-2017; 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 nhà trường đều tổ chức đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt tốt [H2-2.1-01].

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị [H2-2.1-02], có bằng trung cấp lý luận chính trị [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02]. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng luôn nhận được sự tín nhiệm tin tưởng của giáo viên, nhân viên trong đơn vị trường học [H2-2.1-01].

          Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được đánh giá đạt mức tốt [H2-2.1-01]. Tuy nhiên hiệu trưởng chưa có đề tài sáng kiến kinh nghiệm được công nhận.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng theo quy định trường hạng II tại Điều lệ trường mầm non, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều có bằng cử nhân sư phạm mầm non, có bằng trung cấp lý luận chính trị, đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, có thời gian công tác nhiều năm nên thuận lợi cho công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường. Kết quả đánh giá Chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các năm học đều đạt loại tốt.

  1. Điểm yếu:

Hiệu trưởng chưa có đề tài sáng kiến kinh nghiệm được công nhận.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tiếp tục duy trì kết quả đạt được: năng lực, tính nhiệm, đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.2. Đối với giáo viên

Mức 1:

  1. a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định.
  2. b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
  3. c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.

b)Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn.

  1. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.
  2. b) Trong năm 5 liên tục có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Năm học 2016 – 2017; 2017 – 2018 có 16 giáo viên/ 8 lớp. Năm học 2018 – 2019; 2019 – 2020; 2020 – 2021 có 14 giáo viên/7 lớp. Nhà trường đảm bảo các khối lớp theo quy định, có đủ số lượng giáo viên được phân công bố trí công việc theo năng lực của giáo viên một cách hợp lý phù hợp điều kiện hoàn cảnh, trình độ chuyên môn của từng người [H1-1.7-08].

Năm học 2016- 2017; 2017- 2018 có 16 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 16/16 tỉ lệ 100%, trong đó có 14/16 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 87,5%  (Đại học: 10 giáo viên, Cao đẳng: 4 giáo viên). Năm học 2018- 2019; 2019- 2020; 2020- 2021 có 14 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 14/14 tỉ lệ 100%, trong đó có 12/14 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 85,7% (Đại học: 11 giáo viên, Cao đẳng: 1 giáo viên) [H2-2.2-01]. Đội ngũ giáo viên được trẻ hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm vững vàng, nhiệt tình tâm huyết chăm sóc giáo dục trẻ được cha mẹ học sinh tin tưởng yêu mến.

Từ năm học 2016- 2017; 2017-2018 tất cả giáo viên đều được đánh giá theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/1/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành, năm học 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 23/11/2018 Qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Kết quả được xếp loại ở mức khá đạt 100%, trong đó tốt đạt trên 50% [H1-1.4-09].

Mức 2

Năm học 2016- 2017; 2017- 2018 có 16 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 16/16 tỉ lệ 100%, trong đó có 14/16 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 87,5%  (Đại học: 10 giáo viên, Cao đẳng: 4 giáo viên). Năm học 2018- 2019; 2019- 2020; 2020- 2021 có 14 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 14/14 tỉ lệ 100%, trong đó có 12/14 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 85,7% (Đại học: 11 giáo viên, Cao đẳng: 1 giáo viên) [H2-2.2-01].

Trong 5 năm qua trình độ chuyên môn của giáo viên đạt chuẩn 100% và trên chuẩn đạt 85% trở lên, cụ thể: Năm học 2016- 2017  tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá: 38%, tốt: 50%, trung bình 13%. Năm học 2017- 2018  tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá: 43,75%, tốt:  50%, trung bình: 6,25%. Năm học 2018- 2019  tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá: 42,86%, tốt: 57,14 %. Năm học 2019- 2020 tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá: 14,29%, tốt: 85,71%. Năm học 2020- 2021 tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt: 100% [H1-1.4-09]. Tuy nhiên đánh giá chuẩn nghề nghiệp vẫn còn giáo viên ở mức trung bình.

Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên triển khai đến toàn bộ giáo viên, nhân viên theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo đức nhà giáo, đồng thời, giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.4-09].

Mức 3

Năm học 2016- 2017; 2017- 2018 có 16 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 16/16 tỉ lệ 100%, trong đó có 14/16 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 87,5%  (Đại học: 10 giáo viên, Cao đẳng: 4 giáo viên). Năm học 2018- 2019; 2019- 2020; 2020- 2021 có 14 giáo viên, số giáo viên đạt trình độ chuẩn là 14/14 tỉ lệ 100%, trong đó có 12/14 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 85,7% [H2-2.2-01].

Nhà trường nghiêm túc thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp gáo viên mầm non, kết quả 100% giáo viên được đánh giá đạt ở mức khá trở lên, trong đó có từ 50% trở lên giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H1-1.4-09].   

  1. Điểm mạnh:

Đội ngũ giáo viên được trẻ hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 85%,  năng lực sư phạm vững vàng, nhiệt tình tâm huyết chăm sóc giáo dục trẻ được cha mẹ học sinh tin tưởng yêu mến.

Có 100% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đạt từ mức khá trở lên.

  1. Điểm yếu:

Giáo viên đánh giá chuẩn nghề nghiệp vẫn còn giáo viên ở mức trung bình.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021- 2022 và những năm tiếp theo giáo viên tiếp tục thực hiện chuẩn nghề nghiệp theo quy định phấn đấu mức tốt đạt từ 55% trở lên. Hiệu trưởng có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên để nâng cao tay nghề có nhiều sáng kiên trong dạy học để nâng mức đạt chuẩn nghề nghiêp giáo viên không còn ở mức trung bình.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.3. Đối với nhân viên

Mức 1:

  1. a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ

do hiệu trưởng phân công.

  1. b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.
  2. c) Hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

  1. a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

  1. a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.
  2. b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Năm học 2016- 2017 có 08 nhân viên: 01 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, 01 nhân viên y tế trường học kiêm thủ quỹ, 01 nhân viên bảo vệ, 05 nhân viên cấp dưỡng. Năm học 2017- 2018 có 07 nhân viên: 01 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư,  01 nhân viên bảo vệ, 05 nhân viên cấp dưỡng. Năm học 2018-2019 trường có 06 nhân viên: 01 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư,  01 nhân viên bảo vệ, 04 nhân viên cấp dưỡng. Năm học 2019- 2020 có 06 nhân viên: 01 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, 01 nhân viên bảo vệ, 04 nhân viên cấp dưỡng. Số lượng nhân viên nhà trường đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định. Năm học 2020- 2021 có 06 nhân viên: 01 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, 01 nhân viên bảo vệ, 04 nhân viên cấp dưỡng. Số lượng nhân viên nhà trường đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định [H2-2.3 -01].

Để thực hiện hiệu quả các hoạt động của nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hằng năm căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế của trường, hiệu trưởng ra quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực của từng cá nhân: Năm học 2016-2017 có y tế kiêm nhiệm thủ quỹ, năm học 2017-2018 đến nay kế toán ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản và báo cáo tài chính còn được phân công kiêm nhiệm công tác văn thư, kiêm nhiệm y tế thực hiện công tác y tế trường học, giám sát vệ sinh phòng chống dịch bệnh của trường đồng thời kiêm nhiệm thủ quỹ thực hiện thu chi và quản lý quỹ của nhà trường theo quy định; bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự trường học, giữ tài sản, cơ sở vật chất của nhà trường; nhân viên cấp dưỡng thực hiện chế biến thức ăn, đảm bảo an toàn cho trẻ [H2-2.3 -01].

Tất cả các nhân viên của nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo an toàn cho trẻ cũng như tài sản của trường. Nhân viên trong trường được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định [H2-2.3 -01]; [H2-2.3 -02].

Mức 2:

Nhà trường đảm bảo số lượng nhân viên theo quy định tại thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT ngày 16/3/2015 quy định về khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non. Hiện tại trường có 6 nhân viên trong đó có 1 kế toán, 1 bảo vệ, 4 cấp dưỡng, giáo viên kiêm thủ quỹ [H2-2.3-01]; [H2-2.3-03].

Trong 05 năm qua trường thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại nhân viên. Đội ngũ nhân viên trường luôn rèn luyện phẩm chất, đạo đức, gương mẫu, giản dị, đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn nổ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm các nhân viên trường được đánh giá xếp loại từ loại khá trở lên, không có nhân viên bị kỷ luật [H2-2.3-02]

Mức 3:

Nhân viên kế toán có trình độ trung cấp kế toán, nhân viên cấp dưỡng tham gia lớp tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm do chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tổ chức, nhân viên bảo vệ hàng năm được nhà trường hợp đồng theo nghị định số 161/2018/NĐ-CP [H2-2.2-01]. Tuy nhiên 2 cấp dưỡng chưa có chứng chỉ nghề nấu ăn.

  1. Điểm mạnh:

Trong 05 năm qua trường thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại nhân viên. Hàng năm các nhân viên trường được đánh giá xếp loại từ loại khá trở lên, không có nhân viên bị kỷ luật. Tất cả các nhân viên của nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo an toàn cho trẻ cũng như tài sản của trường. Nhân viên trong trường được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Còn 2 cấp dưỡng chưa có chứng chỉ nghề nấu ăn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2021-2022 nhà trường cố gắng sắp xếp công việc phù hợp để tạo điều kiện cho nhân viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng hàng năm và các phong trào do trường và Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tham mưu với các cấp quan tâm chế độ cho kế toán, bảo vệ để họ yên tâm công tác lâu dài và có tính ổn định cho nhà trường.

Tạo điều kiện cho cấp dưỡng tham gia tìm hiểu kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục đảm bào chế độ chính sách cho nhân viên: Bảo vệ, kế toán, cấp dưỡng.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

   Kết luận về Tiêu chuẩn 2

   Điểm mạnh nổi bật:

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định, có kinh nghiệm trong công tác và quản lý, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên.

Đội ngũ giáo viên có tinh thần ham học hỏi, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tỷ lệ đạt chuẩn 100 %, trong đó tỷ lệ trên chuẩn đạt 78,57 %.

Điểm yếu cơ bản:

Còn 2 nhân viên cấp dưỡng chưa có chứng chỉ nghề nấu ăn.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu : 3

Mức 1: đạt 3/3

Mức 2: đạt 2/3

Mức 3: đạt 2/3

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu : 0

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Trong những năm qua, nhà trường được đầu tư về cơ sở vật chất khang trang; khung cảnh sư phạm xanh-sạch-đẹp. Nhà trường có diện tích đất đảm bảo theo qui định Điều lệ trường mầm non, các công trình được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Nhà trường được đầu tư xây dựng các phòng học và phòng chức năng theo qui định. Khuôn viên nhà trường điểm chính, điểm An Hòa 1 có tường rào bao quanh đảm bảo yêu cầu. Các điểm trường đều có cổng, biển tên trường đầy đủ.

Trường Mẫu Giáo Bình An được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2016 và đánh giá kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 vào năm 2016, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất của trường bao gồm phòng học, thiết bị, tường bao, khu vực vệ sinh, nhà ăn,… có trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ cho việc giảng dạy, học tập cùng với các hoạt động khác của trường. Các phòng học đã được trang bị đầy đủ quạt máy, ánh sáng. Trường có khu vực sân chơi riêng đảm bảo an toàn cho trẻ, có vườn cây, vườn rau tạo điều kiện cho trẻ khám phá phát triển tư duy.

Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Mức 1:

  1. Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
  2. b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
  3. c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.

Mức 2:

  1. a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định.
  2. b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
  3. c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).

Mức 3:

Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trường Mẫu giáo Bình An có 2 điểm gồm điểm chính và 1 điểm phụ với tổng diện tích 4.941m2. Trong đó điểm chính diện tích 2.512 m2, điểm phụ An Hòa 1diện tích 2.429 m2 [H3-3.1-01]. Với diện tích xây dựng bình quân tối thiểu 2,8 m2/ trẻ.

Các điểm trường có cổng trường, có biển trường, có hàng rào bao quanh an toàn, khuôn viên trường đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, phù hợp với cảnh quan môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ [H3-3.1-02].

Trường có sân cho trẻ vui chơi, có hành lang các lớp 66,15m2, có cây xanh, hoa kiểng được bố trí phù hợp với khuôn viên trường. Khu vực sân chơi của trường đảm bảo cho tất cả trẻ em được sử dụng và vui chơi [H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].

Mức 2:

Tổng diện tích sàn xây dựng bán kiên cố của trường là 820,93m2 và 8 phòng chức năng 3167m2, diện tích sân vườn 1.374,37m2 đảm bảo theo quy định trường mầm non [H3-3.1-02].

Khuôn viên nhà trường có rào B40, bao ngăn cách với bên ngoài, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động, có cây xanh bóng mát, sân trường có cây xanh được chăm sóc và thường xuyên cắt tỉa, có vườn cây cho trẻ em chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ em khám phá, trải nghiệm, học tập trong các hoạt động hằng ngày với các loại hoa, cây kiểng, cây ăn quả… [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05]. Tuy nhiên vườn cây chưa đa dạng, phong phú do thời tiết nắng nóng nhiều và có ít cây trồng trực tiếp xuống đất đa phần trồng trên chậu, ngoài ra trường còn có vườn rau cho trẻ với nhiều loại rau cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ em khám phá, trải nghiệm, học tập trong các hoạt động hằng ngày cùng cô.

Khu vực trẻ chơi ngoài trời được nhà trường bố trí và sắp xếp các loại đồ chơi ngoài trời theo quy định tại thông tư 32/2012 ngày 14/9/2012/TT-BGDĐT của BGDĐT ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non như đu quay, cầu tuột, bập bênh, thang leo, thú nhún, xích đu [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05]. Nhà trường thường xuyên vệ sinh sân vườn sạch sẽ cho trẻ sử dụng một cách thoải mái, an toàn [H3-3.1-06]

Mức 3:

Nhà trường bố trí khu vui chơi vận động cho trẻ, đảm bảo an toàn và các thiết bị vận động như: cổng chui, sân bóng, cột ném bóng,… Ngoài ra, nhà trường còn bố trí sắp xếp các loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục quy định tại thông tư 32/2012 ngày 14/9/2012/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục đào tạo ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non như đu quay, cầu tuột, bập bênh, thang leo, thú nhún, xích đu ở sân chơi cho trẻ hoạt động hàng ngày. Bên cạnh đó, hằng năm nhà trường có kế hoạch bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài. Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ như: xích đu bánh xe, bể chơi cát, vòng chui bánh xe… [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có khuôn viên tường, cổng, biển tên trường, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo diện tích bình quân 2,8 m2 trẻ. Có cây xanh tạo bóng mát sân trường đảm bảo an toàn, thường xuyên cắt tỉa tạo cảnh quan xanh sạch đẹp,  thu hút học sinh đến lớp. Sân chơi đủ các thiết bị đồ chơi ngoài trời theo quy định và hàng năm có bổ sung đồ chơi ngoài danh mục đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng.

  1. Điểm yếu:

Vườn cây chưa đa dạng, phong phú do thời tiết nắng nóng nhiều và có ít cây trồng trực tiếp xuống đất, đa phần trồng trên chậu.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 hiệu trưởng nhà trường tiếp tục phối kết hợp với công đoàn, ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh duy trì môi trường sân chơi hiện có, phối kết hợp giữa giáo viên, ban đại diện, công đoàn, phụ huỵnh học sinh trồng hoa và chăm sóc bồn hoa, cắt tỉa cây kiểng, cây xanh tạo môi trường an toàn cho trẻ. Cây hoa, cây kiểng,… vận động xã hội hóa từ ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh, cùng cô giáo ở các nhóm lớp trong nhà trường tạo điều kiện cho trẻ được chăm sóc, trải nghiệm, khám phá.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập

Mức 1:

  1. a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
  2. b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  3. c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2:

  1. a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
  2. b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

Mức 3:

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Năm học 2016-2017, 2017-2018 nhà trường có 08 phòng học đảm bảo cho 08 lớp: 02 lớp mầm, 03 lớp Chồi, 03 lớp Lá. Vào năm 2018-2019, 2019-2020, 2020-2021 nhà trường có 07 phòng học đảm bảo cho 07 lớp:  01 lớp mầm, 03 lớp Chồi, 03 lớp Lá [H1-1.7-08].

Nhà trường có 07 phòng sinh hoạt chung và sử dụng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ, đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát đảm bảo tiêu chuẩn diện tích theo quy định 2,42m2/trẻ. Nhà trường có 01 phòng đa chức năng diện tích 42 m2 là nơi tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, nghệ thuật cho trẻ [H3-3.1-02].

Nhà trường có 07 phòng học.Trong mỗi phòng học được trang bị 06 bóng  đèn 1.2m, có 02 quạt trần, 6 kệ đựng đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ, có 01 tủ đựng đồ dùng cá nhân cho trẻ, có 01 máy tính, loa giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, các lớp được trang bị đủ bàn ghế cho trẻ học tập và có đủ nệm gối cho trẻ ngủ. Có 01 phòng đa chức năng. Phòng được trang bị 02 quạt trần, 2 đèn 1.2m, có 01 tủ để đồ dùng phục vụ các hoạt động nghệ thuật như đàn, loa, đầu đĩa, trang phục cho trẻ hát múa, nón, khăn,… trong phòng có gắn gióng múa loại inox. Phi 30 dài 7.1m và một bên kiếng thủy tinh có chiều dài 7.1m, chiều cao 1.4m đảm bảo được nhu cầu tối thiểu cho hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ thể hiện qua hồ sơ thiết kế xây dựng [H3-3.2-01]

          Mức 2:

Trường có 7 phòng sinh hoạt chung vừa làm phòng học vừa cho trẻ ngủ đảm bảo diện tích trung bình 2,8m2 cho một trẻ. Nơi ngủ của trẻ yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông: các phòng học có cửa sổ đảm bảo không bị gió lùa vào, phòng có cửa sổ trước, sau lớp thoáng mát. Nhà trường có 01 phòng đa chức năng diện tích 42 m2 là nơi tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, nghệ thuật cho trẻ đảm bảo đạt chuẩn theo qui định [H3-3.1-02].

Các lớp được trang bị 6 kệ đựng đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ, có 01 tủ hoặc giá đựng đồ dùng cá nhân cho trẻ, có 01 máy tính, loa giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, các lớp được trang bị đủ bàn ghế cho trẻ và tài liệu hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ như chương trình giáo dục mầm non, hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, sổ theo dõi nhóm lớp, kế hoạch thực hiện các chuyên đề, tranh ảnh, đồ dùng học tập cá nhân của trẻ…Các lớp sắp xếp các góc chơi, máy tính, kệ, tủ đồ dùng đồ chơi của lớp hợp lý, an toàn, thuận tiện cho cô và trẻ khi sử dụng.Nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác trang trí lớp, sắp xếp tủ, kệ, việc sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi các lớp, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ sử dụng được an toàn, hiệu quả [H3-3.2-01]; [H1-1.4-11].

Mức 3:

Nhà trường 01 phòng đa chức năng diện tích 42 m2 là nơi tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, nghệ thuật, và cũng là nơi để tổ chức cho trẻ làm quen với âm nhạc [H3-3.2-02]. Nhưng chưa có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có 7 phòng phục vụ 7 lớp, các phòng sinh hoạt chung đảm bảo an toàn, khang trang, sạch đẹp, có đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt độngđảm bảo an toàn. Ngoài ra trường có 01 phòng đa chức năng được trang bị đầy đủ thiết bị cũng như dụng cụ, trang phục… phục vụ cho các hoạt động học, vui chơi, múa hát, văn nghệ…và cũng là nơi tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, nghệ thuật cho trẻ

  1. Điểm yếu:

Nhà trường hiện chưa có phòng riêng để tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học do chưa thực hiện thí điểm cho trẻ làm quen ngoại ngữ tin học trong trường mầm non.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo hiệu trưởng tham mưu lãnh đạo cấp trên để có kế hoạch xây dựng phòng riêng để tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học trong trường mầm non.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính quản trị

Mức 1:

  1. a) Có các loại phòng theo quy định;
  2. b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
  3. c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2:

  1. a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.

Mức 3:

Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ các loại phòng theo quy định như: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng bảo vệ, phòng dành cho giáo viên, khu vệ sinh, ,khu vực để xe của giáo viên  [H3-3.3-01].

Văn phòng trường có trang trí 1 bộ bàn ghế salong hình chữ nhật dùng để cho khách khi vào trường có quạt trần và 02 bóng đèn. Phòng hiệu trưởng và phòng phó hiệu trưởng có 02 bóng đèn dài 1.2 m, 02 quạt trần, có 03 tủ đựng hồ sơ, 01 bàn làm việc, 01 máy tính và 01 máy in phục vụ cho công tác quản lý, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hằng ngày. Phòng bảo vệ nằm đối diện cổng trường, nằm giữa khu vực văn phòng và các lớp có trang bị 01 bàn và ghế. Phòng dành cho giáo viên có 02 quạt trần, 02 bóng đèn, có 02 cái giường inox có ra và nệm, 01 tủ để đựng đồ dùng. Khu vệ sinh được bố trí thuận tiện cho sử dụng và không làm ảnh hưởng môi trường. Khu vực để xe cho giáo viên có đủ diện tích cho tất cả giáo viên để xe [H3-3.2-01]; [H1-1.4-11].

Nhà trường có khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí  phía trước dãy phòng học và các phòng hành chính quản trị có thể dễ dàng quan sát đảm bảo hợp lý, an toàn [H3-3.1-03].

Mức 2:

Nhà trường có đủ các phòng như: Văn phòng trường có diện tích 42,1 m2 dùng để trang bị các biểu bảng theo quy định. Phòng hiệu trưởng diện tích 18m2, phòng Phó hiệu trưởng diện tích 15 mđược xây dựng ở khu hành chính, phòng hành chính quản trị, có máy vi tính và tủ hồ sơ cho nhân viên kế toán làm việc. Phòng y tế diện tích 15 m2 được bố trí ở khu hành chính của trường, tuy nhiên phòng y tế chưa có nhân viên y tế, bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ còn ít. Phòng thường trực bảo vệ có diện tích 11.55m2, bố trí gần lối ra vào của trường thuận tiện cho công tác an ninh trật tự. Khu vực hành lang có diện tích 66,15m2, và diện tích sảnh có diện tích 46,15m2, vệ sinh có 02 phòng vệ sinh với diện tích 5,1m2, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, khu để xe cho giáo viên 20,16m[H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].

Nhà trường có khu để xe cho cán bộ-giáo viên-nhân viên diện tích 20.16m2, có mái che, đủ chỗ để xe cho 100% cán bộ-giáo viên-nhân viên nhà trường. Khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí phía trước dãy phòng học và các phòng hành chính quản trị có thể dễ dàng quan sát đảm bảo hợp lý, an toàn [H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].

Mức 3:

Nhà trường có đủ các phòng như: Phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành: phòng Hiệu trưởng; phó hiệu trưởng có phòng làm việc và đầy đủ máy móc, các thiết bị bị văn phòng theo quy định; phòng dành cho nhân viên đảm bảo có tủ để đồ dùng cá nhân; phòng bảo vệ đảm bảo có 01 phòng, đặt gần lối ra vào của trường, có vị trí quan sát thuận lợi; khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường; khu để xe giáo viên, cán bộ, nhân viên có  mái che và đủ chỗ cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường. Khối phòng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ: phòng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ;  phòng  đa chức năng; sân chơi riêng. Khối phòng tổ chức ăn: Nhà bếp; kho bếp [H3-3.1-02];  [H3-3.1-03].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có đủ các loại phòng theo quy định như: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, khu vệ sinh, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, phòng đa chức năng,  các phòng đều có các trang thiết bị tối thiểu để làm việc.

  1. Điểm yếu:

Phòng y tế chưa có nhân viên y tế, bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ còn ít.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ nhân viên liên hệ với trạm y tế xã Bình An cấp các tranh ảnh tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thực hiện các bảng thông báo tuyên truyền đến phụ huynh về các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ trên bảng thông báo của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2.

Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn

Mức 1:

  1. a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
  2. b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
  3. c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.

Mức 2:

Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Mức 3:

Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có 02 bếp ăn được xây dựng bán kiên cố. Bếp ăn điểm chính được đưa vào sử dụng vào năm 2009 bao gồm có khu sơ chế thức ăn, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế theo dây chuyền 01 chiều hàng ngày cung cấp 148 suất ăn cho trẻ ở 05 lớp điểm chính. Bếp ăn điểm phụ An Hòa 1 được đưa vào sử dụng vào năm 2015-2016 bao gồm có khu sơ chế thức ăn, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế theo dây chuyền 01 chiều hàng ngày cung cấp 57 suất ăn cho trẻ ở 02 lớp điểm phụ An Hòa 1. Nhà trường trang bị đầy đủ các thiết bị đồ dùng nhà bếp có đầy đủ đồ dùng được sắp xếp ngăn nắp, sạch sẽ [H3-3.1-02]; [H3-3.4-01].

Kho thực phẩm được sắp xếp phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt như các loại gia vị, đồ khô được xuất kho theo nhu cầu thực đơn hằng ngày và có sổ theo dõi ghi chép đầy đủ đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm [H3-3.4-02]; [H1-1.10-07].

Nhà trường có trang bị 03 tủ lạnh loại 180 lít và loại 210 lít trong tủ có nhiệt kế đo nhiệt độ tủ lạnh để thực hiện lưu mẫu thức ăn hằng ngày đảm bảo nhiệt độ theo qui định [H3-3.4-03]; [H3-3.4-04]; [H1-1.4-11].

Mức 2:

Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều 29 Điều lệ trường mầm non (Văn bản hợp nhất số: 04/VBHN-BGDĐT, ngày 24/12/2015): Diện tích bình quân đảm bảo 0,3m2 cho một trẻ em. Gồm có khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều [H3-3.4-01]. Nhà bếp có đầy đủ các thiết bị, đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường như bàn tiếp phẩm có xoong, thau, xô, rổ, lồng bàn, dao, thớt, tô muỗng…[H1-1.4-11]. Các dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm [H1-1.10-07] có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em bán trú [H3-3.4-03]. Có nguồn nước giếng hợp vệ sinh sử dụng để rửa thực phẩm [H3-3.4-05]; nhà trường sử dụng nước đóng bình để nấu ăn cho trẻ [H3-3.4-06], đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định, đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ tại bếp có trang bị bình chữa cháy, nội qui và tiêu lệnh chữa cháy [H3-3.4-07]. Tuy nhiên khu vực sử dụng để rửa thực phẩm còn nhỏ hẹp.

Mức 3:

Bếp ăn đảm bảo theo tiêu chuẩn bếp một chiều. Nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, có 02 cửa sổ dài 2.4m, có cửa sau để tiếp phẩm, cửa trước để đưa thức ăn chín ra ngoài. Trần nhà được thiết  kế an toàn, sàn nhà được lát gạch men sạch sẽ, hạn chế các khe rãnh, gờ dễ bám bụi, chất bẩn,…, xung quanh có các bàn được xây và lót gạch men sạch sẽ. Dụng cụ chứa thức ăn tô, chén của trẻ bằng inox 304 không có yếu tố độc hại. Nhà trường có hệ thống nước hợp vệ sinh, bố trí chỗ rửa tay và trang bị xà phòng rửa tay cho bộ phận cấp dưỡng rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ [H3-3.4.01]. Rác thải được bỏ vào thùng rác có nắp đậy được để bên ngoài cách ly với khu vực bếp, hằng ngày sau khi hết giờ làm việc nhân viên cấp dưỡng đưa rác đến thùng rác lớn để xe rác đến thu gom rác theo quy định [H3-3.6-03].

  1. Điểm mạnh:

Trường có bếp ăn được đầu tư xây dựng kiên cố, hoạt động theo quy trình bếp một chiều như: có khu vực tiếp phẩm, khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn. Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày cho trẻ, có nhiệt kế đo nhiệt độ hàng ngày. Rác thải từ bếp được nhân viên cấp dưỡng dọn dẹp hàng ngày và bỏ vào thùng rác có nắp đậy ở xa khu vực bếp. Nhà bếp được trang bị 2 bình chữa cháy được kiểm tra sửa chữa hàng năm.

  1. Điểm yếu:

Khu vực sử dụng nước để rửa thực phẩm còn nhỏ hẹp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường duy trì hoạt động bếp ăn bán trú theo quy trình bếp một chiều. Hiệu trưởng phân công nhân viên y tế học đường theo dõi nguồn thực phẩm hằng ngày, đồng thời chỉ đạo phó hiệu trưởng thường xuyên giám sát khu vực bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc xảy ra trong nhà trường. Năm học 2021-2022 nhà trường có kế hoạch mở rộng khu vực sử dụng nước để rửa thực phẩm đảm bảo đủ chổ phục vụ công tác bán trú cho trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Mức 1:

  1. a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  2. b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3:

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong năm học 2016-2017; 2017-2018 nhà trường có 8/8 lớp. Năm học 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 có 7/7 lớp có các thiết bị và đảm bảo đủ đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 Ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non [H3-3.5-01].

Các đồ dùng đồ chơi giáo viên tự làm được ban giám hiệu, tổ khối kiểm tra hàng tháng đảm bảo phục vụ cho các hoạt động học tập, an toàn, phù hợp độ tuổi [H3-3.5-02] được giáo viên ứng dụng trong các hoạt động học và chơi gây hứng thú và phát huy tính sáng tạo của trẻ [H3-3.5-03].

Hằng năm vào cuối năm học nhà trường thành lập Ban kiểm kê tài sản để kiểm kê lại toàn bộ tài sản của trường [H3-3.5-04]. Sau khi kiểm kê tài sản, bộ phận kế toán nhập tài sản vào phần mềm và báo cáo về phòng giáo dục theo quy định [H3-3.5-04]. Đồng thời hàng năm hiệu trưởng lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa để bổ sung các thiết bị và kịp thời sửa chữa hư hỏng [H3-3.2-01].

Mức 2:

Nhà trường có 03 máy tính dùng cho các hoạt động quản lý được kết nối Internet gồm máy tính hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán để cập nhật các phần mềm quản lý nhân sự, tài chính, tài sản, quản lý học phí, tính khẩu phần ăn cho trẻ…Có 7/7 lớp có máy tính phục vụ các phục vụ hoạt động giáo dục trong đó có 7/7 lớp được kết nối internet [H3-3.5-05]; [H1-1.4-11].

Năm học 2017-2018 hiệu trưởng lập kế hoạch xin cấp kinh phí bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp và được Phòng Giáo dục bổ sung cho trường đồ chơi theo thông tư 02. Hiện nay, nhà trường có 7/7 lớp đủ các thiết bị dạy học theo Điều lệ trường mầm non như bàn, ghế cho trẻ, cho giáo viên, máy tính, đồ dùng, đồ chơi, đồ dùngcá nhân cho trẻ, tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ [H1-1.4-11].

Hằng năm, nhà trường có kế hoạch bổ sung thêm các thiết bị dạy học [H3-3.2-01] và khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải như các loại chai nhựa, lon bia, hộp sữa chua, bịt ni lông, vỏ sò, các loại hột hạt để làm các con vật, hoa, quả, các đồ dùng đồ chơi cho trẻ học tập, vui chơi theo chủ đề như chủ đề trường mầm non giáo viên có thể làm bập bênh, đu quay, chủ đề ngành nghề làm các dụng cụ các nghề, chủ đề thực vật làm rau, hoa, quả, chủ đề động vật làm các con vật, tranh ảnh trang trí lớp, tên góc chơi, … nhằm bổ sung và thực hiện tốt các hoạt động học và chơi cho trẻ [H3-3.5-02]; [H1-1.4-17]. Tuy nhiên một số đồ dùng đồ chơi tự làm chưa có độ bền cao nguyên nhân do giáo viên chưa có biện pháp xử lý các nguyên vật liệu trước khi làm [H3-3.5-02].

Mức 3:

Đồ dùng đồ chơi tự làm của giáo viên được sáng tạo từ các nguyên vật liệu phế thải như các loại chai nhựa, lon bia, hộp sữa chua, bịt ni lông, vỏ sò, các loại hột hạt… để làm các con vật, hoa, quả, lồng đèn, các dụng cụ nghề, đồ dùng đồ chơi cho các chủ đề. Qua các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm giáo viên giúp cho trẻ được học tập, vui chơi trải nghiệm khám phá về màu sắc, nhận biết tên gọi, đếm và so sánh số lượng…. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức hội thi đồ dùng đồ chơi cấp trường phát huy sự sáng tạo của giáo viên từ các nguyên vật liệu mở,chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên tận dụng các nguyên vật liệu phế thải để thiết kế môi trường học tập cho trẻ trong và ngoài lớp học như các loại chai nhựa, bình nhựa cắt ra để làm chậu trồng hoa, làm chuông gió, hoa treo từ chai nhựa, các bánh xe cũ có thể thiết kế làm con thỏ, vòng chui bánh xe, vòng cho trẻ nhảy bật…. Qua việc thiết kế môi trường học tập cho trẻ các lớp đều trang trí nổi bật, sáng tạo, thu hút trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đặc biệt là góp phần bảo vệ môi trường [H1-1.4-17].

  1. Điểm mạnh:

100% các lớp có sử dụng thường xuyên các thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Hằng năm nhà trường mua sắm, bổ sung kịp thời các thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi tự làm đảm bảo an toàn và 100% giáo viên đều sử dụng có hiệu quả vào các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu:

Một số đồ dùng đồ chơi tự làm chưa có độ bền cao nguyên nhân do giáo viên chưa có biện pháp xử lý các nguyên vật liệu trước khi làm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021 – 2022 hiệu trưởng chỉ đạo tổ kiểm kê tài sản thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, ưu tiên kinh phí mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, ĐDĐC cho các lớp. Khuyến khích giáo viên phối kết hợp phụ huynh sưu tầm nguyên vật liệu cho việc làm đồ dùng đồ chơi được phong phú, sáng tạo và xử lý nguyên vật liệu trước khi tiến hành làm để đồ chơi có độ bền cao sử dụng trong nhiều hoạt động.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1:

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng ;
  2. b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có 7 phòng học trong đó có 2 phòng học có chung 01 nhà vệ sinh dùng chung cho 2 lớp được bố trí thuận lợi, dễ sử dụng cho trẻ và trẻ khuyết tật nhưng trong nhà vệ sinh chưa có hệ thống đèn chiếu sáng chù yếu ánh sáng từ khung thông gió, có 3 phòng học có chung 01 nhà vệ sinh dùng chung cho 3 lớp được bố trí thuận lợi, dễ sử dụng cho trẻ và trẻ khuyết tật, có 3 phòng học có riêng nhà vệ sinh cho mỗi lớp. Các phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ-giáo viên-nhân viên đảm bảo thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, không ô nhiễm môi trường [H3-3.1-02]; [H3-3.6-01].

Nhà trường có 2 điểm trường, cả 2 điểm trường đều có hệ thống thoát nước đảm bảo không ô nhiễm vệ sinh môi trường. Nhà trường có hệ thống nước sạch [H3-3.1-02], hằng năm trường hợp đồng nước sinh hoạt với giếng nước của ủy ban nhân dân xã cung cấp nước sinh hoạt cho nhà trường đảm bảo theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt [H3-3.4-05]. Nhà trường hợp đồng nước uống đóng bình để cho trẻ uống [H3-3.4-06]. 100% cán bộ – giáo viên – nhân viên và trẻ sử dụng nước uống đóng bình có xét nghiệm đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2009/BYT) [H3-3.4-06]. Nhà trường có trang bị hồ chứa, bồn chứa nước, có trang bị xô lớn, hồ chứa có nắp đậy chứa nước đảm bảo đủ nguồn nước sinh hoạt cho hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ [H3-3.6-02].

Trong khuôn viên trường có bố trí thùng rác cho trẻ bỏ rác. Nhà trường trang bị cho các lớp thùng rác có nắp đậy và vệ sinh thường xuyên. Hằng ngày nhà trường đưa rác ra bên ngoài cho xe đến thu gom rác ở điểm Vàm Kinh [H3-3.6-03]. Nhưng ở điểm An Hòa 1 không có xe thu gom rác, rác chủ yếu là nhà trường tự tiêu hủy ở hố rác của nhà trường, qua kiểm tra chuyên ngành Phòng giáo dục đánh giá thực hiện tốt vệ sinh môi trường [H3-3.6-04].

Mức 2:

Phòng vệ sinh cho trẻ đảm bảo bình quân 0,4 m2/trẻ, bố trí chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái, có lavabo có vòi rửa tay, chỗ đi tiểu và bệ xí thuận tiện cho trẻ trai và trẻ gái, vòi tắm, bể có nắp đậy hoặc bồn chứa nước sử dụng. Khu vệ sinh cho cán bộ – giáo viên – nhân viên được thiết kế 02 phòng vệ sinh ở điểm chính, 02 phòng vệ sinh ở điểm phụ, xây dựng phù hợp với cảnh quan [H3-3.4-05]; [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02].

Nhà trường có hệ thống nước sạch, hằng năm trường hợp đồng nước sinh hoạt với giếng nước của ủy ban nhân dân xã cung cấp nước sinh hoạt cho nhà trường đảm bảo theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt [H3-3.4-05]. Nhà trường hợp đồng nước đóng bình hiệu Lotus để cho trẻ uống và sử dụng nấu ăn [H3-3.4-06], nguồn nước có xét nghiệm đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2009/BYT) [H3-3.4-06]. Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong khuôn viên trường có bố trí thùng rác cho trẻ bỏ rác. Nhà trường trang bị cho các lớp thùng rác có nắp đậy và vệ sinh thường xuyên. Trong sân trường có thùng rác nắp đậy [H3-3.6-03].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường đảm bảo khu vệ sinh cho trẻ, cán bộ-giáo viên-nhân viên thu gom rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong các năm học qua được sự quan tâm của phụ huynh học sinh vì thế nhà trường sử dụng nước đóng bình đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để nấu ăn đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Hàng tuần, điểm Vàm Kinh có xe rác đến để thu gom rác thải không để xảy ra ô nhiễm môi trường.

  1. Điểm yếu:

Phòng vệ sinh cho trẻ dùng chung cho 2 lớp ở điểm Vàm Kinh chưa có đèn chiếu sáng. Điểm trường An Hòa 1 chưa có xe thu gom rác.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm 2021-2022 và những năm tiếp theo Ban giám hiệu nhà trường tích cực chỉ đạo công tác vệ sinh trong đơn vị đặc biệt đối với nhà vệ sinh của trẻ và của cán bộ-giáo viên-nhân viên. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ khối thường xuyên kiểm tra môi trường sư phạm trong và ngoài lớp, nhắc nhở kịp thời đối với giáo viên và trẻ trong việc thực hiện vệ sinh môi trường. Tổ chức cho cán bộ-giáo viên-nhân viên toàn trường tổng vệ sinh sân trường, nhà trường sẽ tiếp tục sử dụng hệ thống nước sạch do ủy ban nhân dân xã cung cấp. Tham mưu với các cấp lãnh đạo nâng cấp nhà vệ sinh cho trẻ, hỗ trợ xe thu gom rác cho điểm trường An Hòa 1.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Kết luận về Tiêu chuẩn  3

Điểm mạnh nổi bật:

Trường MG Bình An được xây dựng bán kiên cố. Khuôn viên của trường có biển tên trường, có hàng rào bao quanh. Các điểm trường có tường rào bao quanh, có cổng và biển tên trường đầy đủ theo qui định. Diện tích sân chơi được thiết kế phù hợp, có cây xanh, có vườn cây. Sân chơi đảm bảo an toàn và có đủ đồ chơi ngoài trời theo quy định. Môi trường trang trí đẹp, có đủ đồ dùng, thiết bị tối thiểu theo quy định, có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn, ngủ. Có hiên chơi phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ. Trường có phòng đa năng phục vụ hoạt động nghệ thuật và thể chất, phòng y tế và các trang thiết bị theo quy định. Nhà bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn. Thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi được mua sắm, bổ sung kịp thời, sắp xếp ngăn nắp, đảm bảo yêu cầu tính giáo dục an toàn đối với trẻ.

Điểm yếu cơ bản:

Phòng vệ sinh dùng chung cho 2 lớp ở điểm Vàm Kinh chưa có đèn. Điểm An Hòa 1 chưa có xe thu gom rác

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 6

Mức 1 đạt 6/6

Mức 2: đạt 6/6

Mức 3: đạt 0/6

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một điều kiện hết sức cần thiết trong công tác giáo dục học sinh một cách toàn diện. Trong những năm qua, nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, phối hợp tốt với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong công tác quản lý cũng như chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra, nhà trường còn luôn tạo mối quan hệ tốt với các tổ chức đoàn thể, xã hội ngoài nhà trường để tranh thủ sự ủng hộ về vật chất cũng như tinh thần để xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục của nhà trường. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã góp phần không nhỏ trong việc động viên tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn đơn vị. Điều đó góp phần thúc đẩy không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Nhà trường có Ban đại diện Cha mẹ học sinh của trường, của lớp và hoạt động theo đúng quy định, luôn chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên các lớp xây dựng góc tuyên truyền có các nội dung nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường và lớp tới phụ huynh học sinh biết. Bên cạnh đó hàng ngày giáo viên theo dõi trẻ bằng sổ theo dõi, trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình ăn-học-ngủ của trẻ.

Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ

Mức 1:

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh.

Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong 5 năm học vừa qua, các lớp tiến hành họp Phụ huynh học sinh lớp bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp [H4-4.1-01]. Sau đó nhà trường tổ chức đại hội phụ huynh học sinh bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường [H4-4.1-02] là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh đúng theo quyđịnh tại Thông tư  số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Sau khi thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh căn cứ vào kế hoạch hoạt động năm học của nhà trường Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động năm của Ban và triển khai tổ chức thực hiện [H4-4.1-03].

Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động theo đúng tiến độ. Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp cùng nhà trường tổ chức đầy đủ các lễ hội cho trẻ như lễ hội khai giảng, lễ hội trung thu cho trẻ, ngày hội 20/11, lễ hội mừng xuân, ngày tổng kết năm học, lễ ra trường và Quốc tế thiếu nhi cho các cháu và có quyết định thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-02]. Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động các mạnh thường quân hỗ trợ trong các hội thi của trẻ như Hội thi liên hoan tiếng hát tuổi mầm non cấp trường, cấp huyện…. Phối hợp cùng nhà trường trong việc huy động trẻ ra lớp. Có báo cáo tổng kết hoạt động và đề ra phương hướng hoạt động tiếp theo [H4-4.1-04].

Mức 2:

Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học như xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ,  xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp và an toàn, … và các báo cáo tổng kết hoạt động và đề ra phương hướng hoạt động tiếp theo của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-04]. Nhà trường cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức họp định kỳ triển khai Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh để ban đại diện cha mẹ học sinh cùng thực hiện và tuyên truyền về các hoạt động trong nhà trường như phổ cập giáo dục trẻ đạt chuẩn hàng năm, tuyên truyền về công tác thực hiện trường chuẩn quốc gia…. Trong những năm qua Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường vận động trẻ 5 tuổi ra lớp học đạt 100%, không có học sinh bỏ học, 100% trẻ được học bán trú… tổ chức lễ hội cho các cháu như khai giảng năm học, tết trung thu, lễ tổng kết năm học và ra trường cho các bé 5 tuổi, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6 và có quyết định thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-02]. Hàng năm nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong việc tổ chức các phong trào hội thi cho trẻ [H1-1.6-11]. Tuy nhiên còn một số cha mẹ học sinh chưa tham gia dự họp đầy đủ.

Mức 3:

Trong từng năm học Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường, các mạnh thường quân, các nhà tài trợ vận động hỗ trợ cơ sở vật chất cho trường như gắn quạt, làm nhà chồi, làm mái che…[H4-4.1-05], [H1-1.6-11]. Mặc dù trong các cuộc họp cha mẹ học sinh Ban đại diện đều tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và thực hiện các chuyên đề trọng tâm trong năm học nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ, nhưng chưa thu được nhiều ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh.

  1. Điểm mạnh:

Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường có cơ cấu và được thành lập đúng theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đặc biệt phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường vận động thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường, tổ chức các lễ hội cho trẻ trong từng năm học.

  1. Điểm yếu:

Còn một số ít cha mẹ học sinh chưa tham dự họp định kỳ do bận đi làm. Việc đóng góp ý kiến về biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ cho nhà trường chưa nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì việc tổ chức họp cha mẹ học sinh từng lớp và toàn trường để bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường theo quy định. Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, các nguồn lực về con người nhằm giúp Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường trong việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động đúng tiến độ và có hiệu quả. Trong những năm học tiếp theo Ban đại diện tiếp tục vận động các lực lượng xã hội ủng hộ nhà trường mọi nguồn lực để chăm lo cho học sinh tốt hơn nữa. Năm học 2021-2022 hiệu trưởng phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh về thời gian tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh, vận động cha mẹ học sinh tham dự họp đầy đủ khi được mời. Khuyến khích, mời cha mẹ học sinh có uy tín, được nhiều người tín nhiệm đóng góp ý kiến xây dựng cho nhà trường trong các cuộc họp hoặc qua điện thoại, hòm thư góp ý…

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1:

  1. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
  2. b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục,về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trườn
  3. c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong giai đoạn 5 năm qua, hiệu trưởng nhà trường tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương về việc xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển giai đoạn 2018-2023[H1-1.1-01], kế hoạch năm học [H1-1.1-10], kế hoạch tuyển sinh [H4-4.2-01], kế hoạch ngày toàn dân đưa trẻ đến trường [H4-4.2-02] nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Từng năm học nhà trường thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh, đoàn thanh niên xã để tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng hàng năm nhà trường không xảy ra tệ nạn xã hội, vi phạm an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trường học về mục tiêu, nội dung và kế hoạch của nhà trường thông qua các buổi họp phụ huynh, hội thi, lễ hội…[H1-1.7-14], Thông qua các buổi họp hội đồng [H1-1.1-06], họp chuyên môn[H1-1.8-06], quán triệt sâu sắc đến toàn thể cán bộ giáo viên- nhân viên về ý thức trách nhiệm và nâng cao nhận thức về thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.

Nhà trường phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương trong đó chủ yếu là cha mẹ học sinh để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường như: ủng hộ cây xanh, làm nhà chồi, làm mái che, gắn quạt, ủng hộ về kinh phí tổ chức các lễ hội [H1-1.6-11]. Việc huy động xã hội hóa, ủng hộ của các doanh nghiệp chưa cao [H4-4.1-05] .Trong từng năm học, nhà trường căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất để phát triển nhà trường trong việc thực hiện báo cáo tổng kết năm học [H1-1.1- 03].

Mức 2:

Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh [H4-4.2-01], kế hoạch ngày toàn dân đưa trẻ đến trường [H4-4.2-02], kế hoạch năm học của nhà trường [H1-1.1-10], tranh thủ sự đóng góp ý kiến của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Kịp thời điều chỉnh bổ sung các chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch cho phù hợp tình hình thực tế nhà trường để từng bước thực hiện có hiệu quả phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01]

Trong các năm qua, nhà trường phối kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các cá nhân để tổ chức các lễ hội, sự kiện của nhà trường phù hợp với truyền thống của địa phương như lễ hội khai giảng, Tết trung thu, 20/11, 22/12, lễ hội mừng xuân, ngày 8/3, lễ tổng kết năm học, quốc tế thiếu nhi 1/6 cho trẻ [H4-4.2-03].

Mức 3:

Hàng năm,  nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động xã hội hóa giáo dục [H4-4.2-04]. Ban cha mẹ học sinh tích cực tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức cá nhân, các mạnh thường quân để tranh thủ sự ủng hộ đầu tư về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm, sân chơi xanh, sạch, đẹp ngày càng thu hút trẻ đến trường đông hơn [H4-4.1-04]…và có quyết định thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-02]. Tuy nhiên do một số thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh còn bận nhiều công việc nên chưa có nhiều thời gian cho việc vận động kinh phí, chỉ vận động phụ huynh học sinh trong địa bàn huyện, chưa vận động được nguồn kinh phí ở các địa phương khác. Nhà trường đã tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương [H4-4.2-05].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về chiến lược phát triển nhà trường. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương trong đó chủ yếu là cha mẹ học sinh để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp cho nhà trường. Công tác phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, đoàn thanh niên xã tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng hàng năm nhà trường không xảy ra tệ nạn xã hội, vi phạm an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trường học …

  1. Điểm yếu:

Kinh phí được huy động xã hội hóa, ủng hộ của các doanh nghiệp chưa cao do đa số cha mẹ học sinh làm nghề nông, công nhân thu nhập thấp, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã ít nên việc huy động sự ủng hộ còn chưa được quan tâm. Một số thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh còn bận nhiều công việc nên chưa có nhiều thời gian cho việc vận động kinh phí, chỉ vận động phụ huynh học sinh trong địa bàn huyện, chưa vận động được nguồn kinh phí ở các địa phương khác.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả tham mưu với cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng được mục tiêu phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ. Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục phối kết hợp với các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch cụ thể hơn. Từ đó vận động sự đóng góp của các doanh nghiệp, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí nhiều hơn, đồng thời chủ động phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh về nguồn kinh phí cần để phục vụ cho các lễ hội trong năm để Ban đại diện cha mẹ học sinh sắp xếp thời gian vận động kinh phí hỗ trợ cho nhà trường, đầu tư chăm lo cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường thêm xanh- sạch- đẹp.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Kết luận Tiêu chuẩn 4:

Điểm mạnh nổi bật:

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh thành lập đúng quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ phối kết hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học. Trường làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương và chủ động phối hợp có hiệu quả với các tổ chức cá nhân, ban ngành đoàn thể của xã nhằm huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên phụ trách lớp thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh nhất là trao đổi thông tin có liên quan đến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo, chủ động phối hợp có hiệu quả các tổ chức đoàn thể của xã nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, xây dựng nhà trường xanh sạch đẹp, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ tạo thành trung tâm văn hóa giáo dục mầm non.

Điểm yếu cơ bản:

Phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động tuyên truyền của nhà trường.

Việc huy động các nguồn lực tự nguyện để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường còn hạn chế.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu : 02

Mức 1: đạt 2/2

Mức 2: đạt 2/2

Mức 3: đạt 2/2

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu : 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc,  giáo dục trẻ

Chăm sóc nuôi dưỡng – giáo dục là việc làm quan trọng trong trường Mầm non. Do vậy, chúng ta cần xây dựng cho trẻ có một nền tảng vững chắc để giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ ngay từ cấp học đầu tiên. Muốn cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt tốt thì ngay từ đầu của độ tuổi Mầm non giáo viên cần phải có biện pháp chăm sóc – giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động hàng ngày cho trẻ xuyên suốt, liên tục từ độ tuổi nhà trẻ đến độ tuổi mẫu giáo để giáo dục, bồi dưỡng nhân cách thể lực cho trẻ.

Trẻ có chiều cao, cân nặng bình thường theo độ tuổi, trẻ thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán. Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi.

Nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho trẻ trong các hoạt động để trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ, nhận thức, thể chất, tình cảm- kỹ năng xã hội giúp trẻ hứng thú tích cực tham gia các phong trào. Nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ nên trẻ có sự phát triển thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non, giúp trẻ mạnh dạn tích cực hơn trong các hoạt động.

Đội ngũ giáo viên với lòng yêu trẻ, nhiệt huyết với nghề luôn phấn đấu học tập trao dồi chuyên môn  nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ, củng cố vững chắc niềm tin đối với lực lượng phụ huynh, làm cơ sở để nhà trường tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh, đồng thời để khẳng định rằng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường thực sự có hiệu quả thể hiện rõ trên từng trẻ. Trẻ yêu thích đến trường ham học hỏi có nhiều sáng tạo trong hoạt động mạnh dạn, tự tin hơn trước.

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Mức 1:

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
  3. c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

Mức 2:

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.

Mức 3:

  1. a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
  2. b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Căn cứ Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non dựa vào mục tiêu, nội dung, kết quả mong đợi của các độ tuổi phù hợp với thực tế của đơn vị. Trên cơ sở đó, các lớp xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức thực hiện theo từng độ tuổi dựa vào tình hình thực tế, khả năng nhận thức và hứng thú của trẻ [H1-1.8-02].

Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo 35 tuần/năm, xây dựng dự kiến các chủ đề, sự kiện, ngày lễ hội, thời gian thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của trường,  khả năng nhận thức và hứng thú của trẻ, từ đó giáo viên các lớp xây dựng kế hoạch giáo dục phân bổ mục tiêu cụ thể hóa nội dung giáo dục đảm bảo tính khoa học, phát triển từ dễ đến khó; xây dựng kế hoạch tuần, ngày đảm bảo chế độ sinh hoạt một ngày của cô và trẻ. Các lớp tổ chức chơi ngoài trời, chơi hoạt động ở các góc linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của trường. Những năm qua tất cả giáo viên trong trường thực hiện công tác soạn giảng theo thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 cho đến nay [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03].

Sau mỗi chủ đề giáo viên đánh giá kết quả các mục tiêu đạt được; những mục tiêu còn hạn chế và căn cứ vào kết quả đạt được của trẻ để rà soát các nội dung đã thực hiện trong chương trình ở các độ tuổi xem các nội dung có phù hợp với kết quả mong đợi hay chưa? Còn có những bất cập gì? Để bổ sung, thay đổi phù hợp hơn chính nhờ đó mà kịp thời giúp các cháu chưa đạt bắt kịp bạn mình, giúp cháu khá, giỏi phát huy được điểm mạnh của bản thân [H1-1.8-07].

Mức 2:

Nhà trường thực hiện chương trình GDMN căn cứ vào thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi chương trình giáo dục mầm non để kế hoạch đã xây dựng đáp ứng  mục tiêu chương trình [H1-1.8-03]. Giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn của lớp, địa phương; thực hiện đánh giá cuối chủ đề công bằng khách quan, trên 80% trẻ đạt được các mục tiêu đề ra [H1-1.8-07]. Vẫn còn một số trẻ chưa đạt được mục tiêu chương trình do sự hiểu biết của trẻ, sự phối hợp giữa cha mẹ trẻ với giáo viên còn hạn chế. Nhà trường chỉ tham khảo chương trình giáo dục của các nước qua tập huấn chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, băng đĩa, tài liệu trên internet do chưa đủ điều kiện để tham quan thực tế các chương trình giáo dục tiên tiến của các nước.

Căn cứ kế hoạch chương trình GDMN do Bộ giáo dục Đào tạo quy định, nhà trường đã dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và các đặc điểm của độ tuổi để phát triển thành bộ kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ có các hoạt động thực sự lấy trẻ làm trung tâm [H1-1.8-03], [H1-1.8-07]. Các mục tiêu lựa chọn phù hợp với đặc điểm của trẻ. Lồng ghép các hoạt động lễ hội phù hợp với văn hoá truyền thống: Tết trung thu, Tết Nguyên đán, ngày 20/10, ngày 20/11, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Quốc tế thiếu nhi [H1-1.7-14].

Mức 3:

Nhà trường thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của mỗi trẻ đây là một quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên mà các nước trên thế giới đang áp dụng với phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” [H5-5.1-01];[H1-1.8-03]. Áp dụng những chương trình tiên tiến giúp trẻ tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp và vận dụng các chuyên đề phù hợp độ tuổi như bộ đĩa chơi mà học, bộ đĩa phát triển vận động, tài liệu kỹ năng sống cho trẻ . Tuy nhiên, nhà trường chỉ áp dụng thông qua tập huấn, tham khảo tài liệu trên internet, do chưa đủ điều kiện để tham quan thực tế chương trình giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới.

Hằng năm, nhà trường sơ kết, tổng kết sau học kỳ 1 và cuối năm học đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non thông qua việc giảng dạy của giáo viên, mục tiêu, nội dung giáo dục, dự kiến chủ đề, số tuần thực hiện, từ đó để có sự điều chỉnh và đưa ra nội dung, phương hướng cho năm học tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng NDCSGD trẻ [H1-1.3-06], [H1-1.4-16].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện đúng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT qui định phù hợp với tình hình ở địa phương và điều kiện ở nhà trường, đáp ứng nhu cầu và khả năng của trẻ. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, luôn học hỏi và lắng nghe. Được phụ huynh quan tâm, phối hợp cùng cô trong một số hoạt động. Đa số trẻ đạt mục tiêu chương trình đề ra.

  1. Điểm yếu:

Vẫn còn một số trẻ chưa đạt được mục tiêu chương trình do sự hiểu biết của trẻ. Nhà trường chỉ tham khảo chương trình giáo dục của các nước qua tập huấn chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, băng đĩa, tài liệu trên internet do chưa đủ điều kiện để tham quan thực tế các chương trình giáo dục tiên tiến của các nước.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình căn cứ nhu cầu hứng thú, tình hình thực tế của trẻ, của lớp, trường; sau mỗi chủ đề rà soát, đánh giá thực hiện chương trình. Giáo viên có kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc NDCSGD trẻ. Hiệu trưởng tham mưu với cấp lãnh đạo, tổ chức giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị đã áp dụng chương trình giáo dục của các nước tiên tiến đạt hiệu quả cao, để đội ngũ cán bộ quản lý cũng như giáo viên cập nhật những phương pháp mới áp dụng thực tế nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Mức 1:

  1. a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
  2. b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
  3. c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 2:

Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 3:

Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

  1. Mô tả hiện trạng:

Mức 1:

Căn cứ luật giáo dục và hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhà trường đã kết hợp linh hoạt các phương pháp khác nhau để tổ chức hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Các phương pháp giáo dục được nhà trường sử dụng như trực quan minh họa, phương pháp dùng lời nói, phương pháp nêu gương…Việc sử dụng các phương pháp đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một [H1-1.8-03], [H1-1.7-14]. Hằng ngày thông qua việc tổ chức các hoạt động, giáo viên lựa chọn, điều chỉnh các phương pháp sao cho phù hợp với trẻ tại lớp. Bên cạnh việc đánh giá chất lượng học sinh, nhà trường cũng tiến hành rà soát lại điều kiện cơ sở vật chất tại trường, từ đó giúp nhà trường có kế hoạch xây dựng cải tạo môi trường để phù hợp với các phương pháp giáo dục hoặc đối với những phương pháp đòi hỏi vượt quá điều kiện nhà trường thì tiến hành lựa chọn lại cho phù hợp hơn [H5-5.1-01], [H1-1.3-06].

Các hoạt động giáo dục có hình thức mở, lấy trẻ làm trung tâm, tạo điều kiện cho trẻ học tập vui chơi, trải nghiệm. Hình thức phong phú, hấp dẫn với những đồ dùng trực quan sáng tạo gắn với đời sống thực tế xung quanh trẻ giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động tích cực chơi mà học, học mà chơi [H1-1.8-03], [H5-5.1-01].  Môi trường cho trẻ được vui chơi trãi nghiệm được thiết kế với các trò chơi ngoài trời hấp dẫn về màu sắc, đa dạng về hình thức giúp trẻ hứng thú hoạt động vui chơi kích thích tư duy sáng tạo cho trẻ trong quá trình chơi [H5-5.1-01]. Trẻ cảm thấy hứng thú, phấn khích khi được vui chơi trải nghiệm trong môi trường giáo dục.

Mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp độ tuổi, xây dựng môi trường trong, ngoài lớp, làm đồ dùng đồ chơi hấp dẫn. Thiết kế các hoạt động dưới dạng trò chơi nhằm thu hút trẻ, hoặc biến hóa việc giao nhiệm vụ lao động thành quy định của trò chơi vận động, tổ chức các hoạt động tái hiện thực tế như: chơi nhà chòi, chợ quê, chơi các trò chơi dân gian qua các hoạt động vui chơi [H5-5.2-01]. Tuỳ vào mục đích và nội dung giáo dục mà giáo viên lựa chọn vị trí không gian hoạt động khác nhau. Các hoạt động có thể tổ chức theo nhóm, tập thể hay cá nhân nhằm kích thích sự  hứng thú của trẻ và mang lại hiệu quả thiết thực [H1-1.8-03].

Mức 2:

Từ môi trường hoạt động đã được thiết kế nhà trường đã chỉ đạo các lớp thường xuyên tổ chức các hoạt động tạo cho trẻ được thực hành, trải nghiệm như chăm sóc vườn rau, giáo viên tổ chức cho trẻ làm đất, gieo hạt, tưới nước. Ngoài các giờ hoạt động ngoài trời, nhà trường còn tổ chức cho trẻ các buổi trải nghiệm thông qua các ngày hội ngày lễ: Ngày tết trung thu, tết nguyên đán, Ngày 8/3..Tại các ngày lễ, hội trẻ được trải nghiệm vui chơi, tham gia các trò chơi dân gian, hát múa…,đối với chủ đề Tết giáo viên tổ chức cho trẻ vui chơi trải nghiệm chợ hoa xuân bán hoa, trưng bày các quầy bánh mứt, hoa quả tết cho trẻ mua bán, cắm hoa, tham quan chợ hoa xuân…Tại khu vực góc thiên nhiên trẻ được trải nghiệm pha màu, gieo hạt [H1 -1.7 -14].[H5-5.2-01].

Mức 3:

Các lớp xây dựng và tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp có màu sắc đảm bảo tính thẩm mỹ, kích thích trẻ hoạt động, có nội dung tư duy cho trẻ và theo hướng “mở” để trẻ được trải nghiệm, bố trí và xây dựng các góc chơi phù hợp với nhu cầu và hứng thú của trẻ, đồ dùng đồ chơi đặt ở vị trí thuận tiện cho trẻ dễ lấy, dễ cất. Trong lớp, giáo viên bố trí các góc chơi phù hợp như góc học tập thiết kế ở dạng mở trẻ có thể tự lấy đồ dùng đếm và tạo nhóm đồ vật, tự sắp xếp tạo thành từ theo mẫu; góc nghệ thuật giáo viên chuẩn bị đồ dùng học liệu đa dạng hấp dẫn, tận dụng những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương tạo cơ hội cho trẻ tạo hình sáng tạo, để có nguồn vật liệu phong phú đầu năm lớp đã chuẩn bị những hộp học liệu có đánh dấu kí hiệu riêng để giáo viên, trẻ và phụ huynh học sinh sưu tầm. Ngoài lớp, giáo viên bố trí góc vận động với những đồ chơi sẵn có kết hợp với những đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu tạo nên cột ném bóng, gậy thể dục, bowling; góc thiên nhiên cô cùng trẻ sưu tầm chai nhựa tạo nên những chậu trồng cây xanh với nhiều hình dạng. Đồ dùng đồ chơi đa dạng với những trò chơi phong phú để trẻ có thể tự do lựa chọn tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm [H5-5.2- 01].[H5-5.2-02].  Tuy nhiên còn một số trẻ chưa thật sự mạnh dạn tham gia các hoạt động cùng các bạn thông qua việc “chơi mà học, học bằng chơi” để cùng trải nghiệm khám phá cùng nhau do trẻ chưa qua các lớp mầm, chồi mà chỉ vào học lớp Lá để chuẩn bị vào lớp 1.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục với hình thức mở, lấy trẻ làm trung tâm, tạo điều kiện cho trẻ học tập vui chơi, trải nghiệm. Hình thức phong phú, hấp dẫn với những đồ dùng trực quan sáng tạo gắn với thực tế xung quanh giúp trẻ tham gia hoạt động tích cực. Nhà trường thiết kế các hoạt động dạy học nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện: tổ chức các trò chơi vận động, cho trẻ tham gia các hoạt động lễ hội, giao lưu văn nghệ, tổ chức các hoạt động tái hiện thực tế. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá thông qua các ngày lệ hội, tổ chức các trò chơi dân gian,…

  1. Điểm yếu:

Còn một số trẻ chưa thật sự mạnh dạn tham gia các hoạt động cùng các bạn thông qua việc “chơi mà học, học bằng chơi” để cùng trải nghiệm khám phá cùng nhau do trẻ chưa qua các lớp mầm, chồi mà chỉ vào học lớp Lá để chuẩn bị vào lớp 1.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục duy trì, bố trí các khu vui chơi hợp lý, xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho trẻ, tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá. BGH chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ, khuyến khích, động viên giáo viên tạo cơ hội cho trẻ được khám phá thế giới xung quanh ở mọi lúc mọi nơi, đặc biệt quan tâm những cháu yếu, nhút nhát, cháu chưa học qua lớp mầm, chồi, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh học sinh, cộng đồng. Tiếp tục quy hoạch cải tạo môi trường có nhiều khu vui chơi, khám phá, trải nghiệm hấp dẫn để kích thích, lôi cuốn trẻ vào việc tìm hiểu thế giới xung quanh, cung cấp các biểu tượng, kiến thức về các hiện tượng xung quanh.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

Mức 1:

  1. a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
  2. b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
  3. c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo ph́ì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 2:

  1. a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
  2. b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
  3. c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 3:

Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

  1. Mô tả hiện trạng:

Mức 1:

Nhà trường phối hợp trạm y tế xã Bình An xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho trẻ 2 lần/năm, tuyên truyền các loại dịch bệnh theo mùa như: tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm mùa. Trạm y tế phối hợp kiểm tra vệ sinh, trang bị Cloramin B, phun thuốc xịt muỗi khi có dịch bệnh, tẩy giun cho trẻ…nhằm đảm bảo các hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em [H1-1.10-02].

100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo dõi sức khỏe của trẻ em; mỗi quí giáo viên cân đo và chấm biểu đồ phát triển của trẻ trong toàn trường. Riêng đối với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi, thừa cân, béo phì được cân đo theo dõi hàng tháng, được lưu vào hồ sơ theo dõi tại Thông tư số 13/TT/2016/TTLT-BYT-BGDĐT [H5-5.3-01], [H5-5.3-02]. [H1-1.2-10].

100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được theo dõi hàng tháng, nhà trường xây dựng kế hoạch phòng chống duy dinh dưỡng và đưa ra các biện pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng [H1-1.2-10]. Đối với trẻ suy dinh dưỡng tuyên truyền các bậc cha mẹ trẻ bổ sung đầy đủ 04 nhóm chất dinh dưỡng, thường xuyên cho trẻ tập thể dục, đối với trẻ thừa cân khuyến khích trẻ năng vận động, tập thể dục kết hợp chế độ ăn uống hợp lý hạn chế ăn những thức ăn có nhiều chất béo, bột đường nên ăn nhiều rau quả [H1-1.6-03].  Do có biện pháp hợp lý cho nên tình trạng trẻ suy dinh dưỡng cuối năm giảm 1-2 % so với đầu năm học [H5-5.3-01]; [H1-1.2-10]. Mặc dù nhà trường có phối hợp thực hiện tuyên truyền các bậc cha mẹ trẻ về việc cải thiện tình trạng sức khỏe nhưng do đa số các bậc cha mẹ trẻ làm kinh tế nên số lượng tham gia vào buổi họp tuyên truyền còn chưa đầy đủ, số trẻ thừa cân chưa giảm nhiều.

Mức 2:

Trong mỗi năm học nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ các vấn đề về phòng chống tai nạn thương tích, sức khoẻ, nhu cầu dinh dưỡng, chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong lựa chọn thực phẩm và phổ biến 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thức ăn, cách nuôi dạy con tốt, cách phòng chống dịch bệnh giúp trẻ phát triển cân đối, hài hòa [H5-5.3-03].

Nhà trường xây dựng chế độ, khẩu phần đảm bảo cân đối theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục Đào tạo. Phó Hiệu trưởng xây dựng thực đơn tuần, ngày phù hợp địa phương, theo mùa, nhu cầu của trẻ, đảm bảo nhu cầu năng lượng cả ngày tại trường đạt từ 703-910 kcal do trẻ uống thêm sữa sáng, cân đối tỷ lệ các chất trong một ngày đảm bảo chất đạm 15-18%, chất béo 26-32%, chất bột 54-58%, cung cấp đủ lượng nước uống từ 1,6 – 2 lít kể cả nước trong thức ăn [H1-1.6-05].

Hàng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ, phối hợp với phụ huynh làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ…[H1-1.2-10]

Mức 3:

Qua các năm học nhà trường không đạt tỷ lệ 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc  nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp chặt chẽ với y tế xã để khám sức khoẻ cho trẻ định kỳ cho trẻ. Nhà trường và các lớp đã làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.

Công tác tổ chức cho trẻ  ăn bán trú tại trường được đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Lựa chọn nguồn thực phẩm tươi sống đảm bảo về chất lượng, thường xuyên theo dõi và nâng chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo đủ lượng, đủ chất. Số trẻ suy dinh dưỡng giảm hàng năm.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường có phối hợp thực hiện tuyên truyền các bậc cha mẹ trẻ về việc cải thiện tình trạng sức khỏe nhưng do đa số các bậc cha mẹ trẻ làm kinh tế nên số lượng tham gia vào buổi họp tuyên truyền còn chưa đầy đủ, số trẻ thừa cân chưa giảm nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022, nhà trường duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ. Đồng thời, y tế phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm điều chỉnh chế độ ăn đối với những trẻ có hiện tượng thừa cân như: Giáo viên có kế hoạch giảm chất đạm tăng rau xanh trong khẩu phần ăn cho trẻ. Thường xuyên tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ để phổ biến kiến thức về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ thừa cân và thấp còi nhằm đảm bảo sức khỏe cho trẻ ngày càng tốt hơn.

Triển khai đến giáo viên tăng cường các biện pháp khắc phục tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ bằng nhiều hình thức và tuyên truyền đến phụ huynh để có biện pháp khắc phục tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục

Mức 1:

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Mức 2:

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.

Mức 3:

  1. a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
  2. b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
  3. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Cơ sở vật chất đầy đủ và khang trang tạo sự tin tưởng của các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường nên tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt cao. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường  đạt 95% trở lên [H1-1.2- 09]. Tỉ lệ chuyên cần của khối mầm, chồi chưa cao do trẻ nhỏ dễ bị ốm, phụ huynh chìu con nên hay cho trẻ nghỉ học.

Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi của xã Bình An hoàn thành chương trình đạt 100% [H1-1.2-08].

Nhà trường có thực hiện tốt trẻ khuyết tật học hòa nhập,[ H1-1.5-03] hằng năm các trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách theo quy định. [ H1-1.4-18] .

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Cơ sở vật chất được xây dựng khang trang, được trang bị các thiết bị dạy học đảm bảo phù hợp đã thu hút tỷ lệ trẻ đến trường cao. Hằng năm xã Bình An được công nhận đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.

  1. Điểm yếu:

Tỉ lệ chuyên cần của khối chồi chưa cao do trẻ nhỏ dễ bị ốm, phụ huynh chìu con nên hay cho trẻ nghỉ học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục duy trì nâng cao tỷ lệ chuyên cần, hoàn thành chương trình, tăng cường phối hợp Ban ĐDCM trẻ tuyên truyền về tầm quan trọng cho trẻ đến trường mầm non. Trong năm học hiệu trưởng chỉ đạo y tế trường học phối hợp ban ngành đoàn thể xã, Ban ĐDCM trẻ cùng cha mẹ trẻ trong công tác chăm sóc sức khỏe phòng chống dịch bệnh, thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh để đến trường đều đặn nhằm tăng tỷ lệ chuyên cần trong những năm học tiếp theo.

Giáo viên chủ nhiệm tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục mầm non. Hiệu trưởng có kế hoạch tham mưu lãnh đạo cử giáo viên tự học hoặc tạo điều kiện cho giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực bản thân nâng cao chất lượng giảng dạy tạo thương hiệu cho Nhà trường từ đó tạo niềm tin để phụ huynh “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui” để phụ huynh đưa con đến lớp thường xuyên, đều đặn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

Điểm mạnh nổi bật:

Nhà trường thực hiện chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định phù hợp với tình hình ở địa phương và điều kiện của nhà trường, đáp ứng nhu cầu khả năng của trẻ. Đa số trẻ đạt mục tiêu chương trình đề ra.

Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100%.

Điểm yếu cơ bản:

Còn một số trẻ chưa mạnh dạn tham gia các hoạt động cùng các bạn do chưa qua lớp mầm, chồi mà chỉ vào học lớp lá.

Số lượng phụ huynh tham gia vào buổi họp tuyên truyền của nhà trường chưa đầy đủ.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 4

Mức 1: đạt 4/4

Mức 2: đạt 4/4

Mức 3: đạt 2/4

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu : 0

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Tiêu chí 1: Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành dựa vào mục tiêu, nội dung giáo dục theo độ tuổi và kết quả mong đợi của từng độ tuổi. Nhà trường có 7 lớp học thực hiện công tác soạn giảng theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 [H1-1.8-03]. Nhà trường tổ chức dự giờ, thao giảng đóng góp ý kiến để nâng cao tay nghề cho giáo viên [H1-1.8-10]. [H1-1.8-09]. Tuy nhiên nhà trường chưa áp dụng được các mô hình do tình hình cơ sở vật chất hạn chế, thói quen sinh hoạt của trẻ chưa phù hợp.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng phù hợp với văn hóa địa phương, nhu cầu hứng thú của trẻ. Định kỳ rà soát đánh giá để điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đây là một quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên mà các nước trên thế giới đang áp dụng với phương châm học mà chơi, chơi mà học đúng quy định và đạt hiệu quả phù hợp với điều kiện của nhà trường. Hằng năm nhà trường tổng kết đánh giá việc thực hiện chương trình, điều chỉnh cải tiến nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chỉ tham khảo chương trình giáo dục của các nước qua tập huấn chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, băng đĩa, tài liệu trên internet do chưa đủ điều kiện để tham quan thực tế các chương trình giáo dục tiên tiến của các nước.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch theo tình hình thực tế trường, lớp địa phương. Cập nhật những phương pháp mới để kịp thời bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên môn thường xuyên có kế hoạch dự giờ, thao giảng, bồi dưỡng chuyên môn, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên cho CB, GV hàng tháng. Tổ chức giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị trong và ngoài huyện. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường áp dụng mô hình, phương pháp các nước trên thế giới.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 14 giáo viên/7 lớp. Hằng năm cuối mỗi năm học, nhà trường

phối hợp công đoàn, tổ chuyên môn xét chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong các năm học, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp khá trong đó tốt đạt 85.7% [H1-1.4-09].

  1. Điểm mạnh:

100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chỉ có trên 80% giáo viên xếp loại khá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Giáo viên xếp loại xuất sắc hằng năm chưa cao.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục thực hiện triển khai Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đến tất cả đội ngũ CB,GV,NV. Chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn theo dõi, đôn đốc việc giáo viên phấn đấu các lĩnh vực đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non để nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt khá và xuất sắc theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3. Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.

  1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích chưa đạt chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; nhà trường sắp xếp các khu vực chơi, góc chơi tạo điều kiện cho trẻ khám phá, trải nghiệm.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có sân vườn và các khu vực cho trẻ chơi đảm bảo. Có các góc chơi và khu vực chơi trong và ngoài lớp cho trẻ hoạt động.

  1. Điểm yếu:

Diện tích sân vườn và khu vực chơi chưa đạt chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non, khu vực chơi bên ngoài chưa phong phú.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo hiệu trưởng tiếp tục tham mưu, quy hoạch sân chơi, khu vực chơi của trẻ hợp lý, phù hợp thực tế, đảm bảo theo quy định tạo điều kiện cho trẻ hoạt động tích cực. Vận động phụ huynh học sinh cùng tham gia xây dựng môi trường bên ngoài phong phú cho trẻ trải nghiệm, khám phá.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 4. 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 7 lớp học xây dựng bán kiên cố và dãy phòng hành chính, phòng chức năng được xây dựng bán kiên cố. Nhà trường chưa xây dựng phòng tư vấn tâm lý. 7/7 lớp có ĐDĐC theo VBHN 01 [H3-3.5-01]. Chưa trang bị được các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động NDCSGD. Chưa tổ chức được 02 môn thể thao cho trẻ.

  1. Điểm mạnh:

Các lớp có đủ ĐDĐC, thiết bị dạy học theo văn bản hợp nhất số 01.

Có khu vực dành riêng cho trẻ chơi vận động.

  1. Điểm yếu:

Chưa trang bị được các thiết bị hiện đại, chưa tổ chức được 02 môn thể thao cho trẻ do kinh phí cấp hàng năm nhà trường cân đối cho các hạng mục sửa chữa.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo hiệu trưởng nhà trường tích cực tham mưu các cấp lãnh đạo trang cấp các thiết bị hiện đại như: ti vi cảm ứng,…phục vụ cho hoạt động NDCSGD trẻ của nhà trường.

Nhà trường quy hoạch khu vực và tham mưu kinh phí xây dựng hồ bơi, sân bóng rỗ để tổ chức cho trẻ chơi.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 5. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển.

  1. Mô tả hiện trạng:

Tính đến năm học 2021 – 2022, nhà trường đã thực hiện được một số mục tiêu theo phương hướng chiến lược phát triển nhà trường như tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp, đạt phổ cập GDMN, chất lượng giáo dục, sửa chữa hàng rào điểm Vàm Kinh [H1-1.1-01].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện mục tiêu đưa ra và định hướng mục tiêu tiếp theo.

  1. Điểm yếu:

Còn mục tiêu chưa hoàn thành như chỉ tiêu giáo viên dạy giỏi cấp huyện chưa cao, tỷ lệ huy động trẻ đến trường giảm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo Hội đồng trường tích cực phân công các thành viên tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu về chỉ tiêu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, chất lượng giáo dục, trường đạt chuẩn quốc gia, KĐCLGD. Năm học 2021-2022 nhà trường mở thêm lớp mầm ở điểm phụ để tăng tỷ lệ lệ huy động trẻ đến trường.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 6. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

  1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, nhà trường đạt tập thể lao động tiên tiến. Nhà trường chưa có hoạt động vượt trội so với các đơn vị bạn trong huyện.

  1. Điểm mạnh:

Tập thể nhà trường đoàn kết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công, đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến hàng năm.

  1. Điểm yếu:

Các phong trào của nhà trường đôi lúc chưa đạt hiệu quả cao do năng khiếu của trẻ còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo ban giám hiệu xây dựng các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ CB,GV,NV nâng cao tỷ lệ giáo viên giỏi. Phối kết hợp các đoàn thể trong nhà trường đầu tư bồi dưỡng các phong trào của trẻ đạt hiệu quả cao.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Kết luận đánh giá tiêu chí mức 4:

Nhà trường phát triển chương trình GDMN của các nước trong khu vực theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Hằng năm nhà trường, tổ chức đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định có 100% giáo viên đạt trở lên. Sân vườn đảm bảo diện tích, sạch sẽ, có sân chơi chung, sân chơi cho các lớp. Nhà trường thực hiện được một số mục tiêu theo phương hướng chiến lược phát triển.

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá trường mầm non theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Kết quả tự đánh giá như sau:

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 25/25, tỷ lệ: 100%;

Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 1: 0/25, tỷ lệ: 0%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 25/25, tỷ lệ: 100%;

Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 2: 0/25, tỷ lệ: 0%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 11/19, tỷ lệ: 57.90%;

Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 3: 08/19, tỷ lệ: 42.1%.

Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 4: 5/6, tỷ lệ 83,3 %

– Mức đánh giá của trường: Mức 2

Trường Mẫu giáo Bình An  đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 1.

Bình An , ngày 25  tháng 5 năm 2021.

  HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Thị Thu Xuân

 

 

 

 

 

 


DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

 

Tiêu chí Số TT Mã minh chứng Tên minh chứng Số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát Nơi ban hành hoặc nhóm, cá nhân thực hiện Ghi chú (đường dẫn nếu có)
Tiêu chí 1.1 1 [H1-1.1-01] Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 5 năm 2018-2023 – Số 62/KH-MGBA ngày 10/10/2018 Hiệu trưởng  
2 [H1-1.1-02] Nghị quyết Đại hội Đảng bộ về định hướng phát triển  kinh tế – xã hội của địa phương Giai đoạn 2015 – 2020 ĐU xã Bình An  
3 [H1-1.1-03] Báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm -Số: 22/BC-MGBA ngày 21/03/2017

-Số: 08/BC-MGBA ngày 22/12/2017

-Số: 08/BC-MGBA ngày 24/12/2018

-Số: 01/BC-MGBA ngày 02/01/2020

-Số: 11/BC-MGBA ngày 19/01/2021

-Số: 29/BC-MGBA ngày 17/5/2017

-Số: 47/BC-MGBA ngày 22/08/2018

-Số: 18/BC-MGBA ngày 09/05/2019

-Số: 67/BC-MGBA ngày 17/07/2020

Hiệu trưởng  
4 [H1-1.1-04] Biên bản niêm yết công khai phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường Năm 2018 Trường MG  
5 [H1-1.1-05] Trang thông tin điện tử của trường Năm 2021 Trường MG  
6 [H1-1.1-06] Sổ nghị quyết Năm học 2016-2017; 2017-2018;

2018-2019; 2019-2020; 2020-2021

Thư ký  
7 [H1-1.1-07] Báo cáo giám sát của Ban thanh tra nhân dân Năm học 2016-2017; 2017-2018;

2018-2019; 2019-2020; 2020-2021

Ban thanh tra nhân dân  
8 [H1-1.1-08] Nghị quyết hội đồng trường

 

Năm học 2016-2017; 2017-2018;

2018-2019; 2019-2020; 2020-2021

Hiệu trưởng  
9 [H1-1.1-09] Kế hoạch bổ sung, điều chỉnh phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường – Số 68/KH-MGBA  ngày 17/7/2020 Hiệu trưởng  
10 [H1-1.1-10] Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học – Số 15/KH-MGBA ngày 09/10/2016

– Số 05/KH-MGBA ngày 09/09/2017

– Số 58/KH-MGBA ngày 29/09/2018

– Số 83/KH-MGBA ngày 29/09/2019

– Số 115/KH-MGBA ngày 12/10/2020

Hiệu trưởng  
11 [H1-1.1-11] Báo cáo rà soát của Hội đồng trường Từ năm 2016 đến nay Hiệu trưởng  
12 [H1-1.1-12] Biên bản rà soát bổ sung và điều chỉnh thực hiện phương hướng chiến lược Năm 2020 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 1.2 1 [H1-1.2-01] Quyết định thành lập hội đồng trường -Số: 159/QĐ-PGDĐT ngày 18/02/2016

-Số: 165/QĐ-PGDĐT ngày 08/02/2021

Phòng GDĐT  
2 [H1-1.2-02] Quyết định thành lập hội đồng thi đua khen thưởng -Số: 15/QĐ-MGBA ngày 12/09/2016

-Số: 23/QĐ-MGBA ngày 23/09/2017

-Số: 71/QĐ-MGBA ngày 23/10/2018

-Số: 66/QĐ-MGBA ngày 15/10/2019

-Số: 143/QĐ-MGBA ngày 27/10/2020

Hiệu trưởng  
3 [H1-1.2-03] Quyết định thành lập Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm -Số: 18/QĐ-MGBA ngày 02/03/2017

-Số: 45/QĐ-MGBA ngày 18/02/2018

-Số: 08/QĐ-MGBA ngày 04/03/2019

-Số: 56/QĐ-MGBA ngày 04/06/2020

-Số: 37/QĐ-MGBA ngày 22/02/2021

Hiệu trưởng  
4 [H1-1.2-04] Quyết định thành lập Hội đồng chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường -Số: 23/QĐ-MGBA ngày 01/12/2016

-Số: 19/QĐ-MGBA ngày 06/09/2017

-Số: 03/QĐ-MGBA ngày 04/01/2019

-Số: 122/QĐ-MGBA ngày 23/11/2019

Hiệu trưởng  
5 [H1-1.2-05] Kế hoạch hoạt động hội đồng trường – Số 85/KH-MGBA ngày 16/11/2016

– Số 46/KH-MGBA ngày 16/09/2017

– Số 44/KH-MGBA ngày 09/10/2018

– Số 47/KH-MGBA ngày 01/09/2019

– Số 144/KH-MGBA ngày 27/10/2020

Hiệu trưởng  
6 [H1-1.2-06] Qui chế hoạt động hội đồng trường – Số 15/QĐ-MGBA ngày 10/09/2016

– Số 48/QĐ -MGBA ngày 24/09/2017

– Số 31/QĐ -MGBA ngày 24/09/2018

– Số 56/QĐ -MGBA ngày 09/09/2019

– Số 99/QĐ-MGBA ngày 07/09/2020

Hiệu trưởng  
7 [H1-1.2-07] Biên bản xét thi đua khen thưởng Năm học 2016-2017; 2017-2018;

2018-2019; 2019-2020; 2020-2021

Hiệu trưởng  
8 [H1-1.2-08] Danh sách trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
9 [H1-1.2-09] Tỉ lệ trẻ đạt chuyên cần và bé ngoan Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
10 [H1-1.2-10] Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
11 [H1-1.2-11] Quyết định giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp Huyện Năm học 2016-2017, 2017-2018, 2019-2020. Hiệu trưởng, CT. UBND huyện  
12 [H1-1.2-12] Bảng giao ước thi đua giữa nhà trường và công đoàn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Công đoàn  
13 [H1-1.2-13] Quyết định công nhận sáng kiến kinh nghiệm hàng năm. -Số: 551/QĐ -PGDĐT ngày 04/06/2018

-Số: 1539/QĐ -UBND ngày 20/05/2019

-Số: 1099/QĐ -PGDĐT ngày 28/07/2020

-Số:659/QĐ-UBND ngày 14/6/2021

-Số: 605/QĐ-UBND ngày 17/5/2021

CT. UBND huyện  
14 [H1-1.2-14] Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 CT. UBND huyện  
Tiêu chí 1.3 1 [H1-1.3-01] Quyết định Ban chấp hành Công đoàn nhiệm kỳ 2017-2022 Số: 124/QĐ-LĐLĐ ngày 01/12/2015

Số: 327/QĐ-LĐLĐ ngày 17/08/2017

Liên đoàn lao động huyện  
2 [H1-1.3-02] Quyết định thành lập chi đoàn trường nhiệm kỳ 2019-2021 Số: 06-QĐ/ĐX ngày 14/03/2017

Số: 37-QĐ/ĐTN ngày 15/10/2019

Bí thư Chi đoàn xã Bình An  
3 [H1-1.3-03] Quy chế phối hợp giữa Công đoàn và nhà trường Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Công đoàn  
4 [H1-1.3-04] Hồ sơ hoạt động công đoàn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Chủ tịch Công đoàn  
5 [H1-1.3-05] Kế hoạch hoạt động công đoàn, chi đoàn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Chủ tịch Công đoàn  
6 [H1-1.3-06] Báo cáo sơ kết, tổng kết công đoàn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Chủ tịch Công đoàn  
7 [H1-1.3-07] Quyết định chuẩn y Chi ủy chi bộ Trường Mẫu giáo Bình An -Số 19-QĐ/ĐU ngày 24/10/2017

-Số 64-QĐ/ĐU ngày 26/11/2019

Bí thư Đảng ủy xã  
8 [H1-1.3-08] Nghị quyết, quy chế làm việc của Chi bộ Từ năm 2016-2021    
9 [H1-1.3-09] Biên bản kiểm tra chi bộ của Đảng ủy xã Từ năm 2016- 2020 Bí thư Đảng ủy xã  
10 [H1-1.3-10] Hồ sơ đánh giá tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên. Từ năm 2016- 2020 Bí thư Chi bộ  
11 [H1-1.3-11] Quyết định Đảng ủy công nhận Chi bộ và cá nhân hoàn thành tốt  nhiệm vụ -Số 04-QĐ/ĐU ngày 14/03/2016

-Số 11-QĐ/ĐU ngày 19/01/2017

-Số 38-QĐ/ĐU ngày 28/03/2018

-Số 135-QĐ/ĐU ngày 15/05/2020

Bí thư Đảng ủy xã  
12 [H1-1.3-12] Danh sách CB-GV-NV đóng góp các loại quỹ Từ năm 2016- 2020 Công đoàn  
13 [H1-1.3-13] Bằng khen, giấy khen của các cấp công nhận Công đoàn, Đoàn  thanh niên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ năm 2016- 2020 LĐLĐ huyện, Bí thư Đoàn xã  
14 [H1-1.3-14] Bằng khen, giấy khen của CTCĐ, công đoàn viên có thành tích  xuất sắc. Từ năm 2016- 2020 Liên đoàn lao động huyện  
  15 [H1-1.3-15] Giấy khen Chi đoàn có thành tích tốt trong phong trào thanh thiếu niên Năm 2019 CT UBND xã  
16 [H1-1.3-16] Chứng nhận  hiến máu  nhân đạo Từ năm 2016- 2020 Bệnh viện Đa khoa LA  
 Tiêu . chí 1.4 1 [H1-1.4-01] Hồ sơ của Hiệu trưởng (Bằng CBQL, TCLLCT, Cử nhân, Quyết định bổ nhiệm CBQL) Từ năm 2016- 2020 CT. UBND huyện, Hiệu trưởng các  trường liên quan đến văn bằng chứng chỉ  
2 [H1-1.4-02] Hồ sơ của Phó hiệu trưởng (Bằng CBQL, TCLLCT, Cử nhân,  Quyết định bổ nhiệm CBQL) Từ năm 2016- 2020 CT. UBND huyện, Hiệu trưởng các  trường liên quan đến văn bằng chứng chỉ  
3 [H1-1.4-03] Quyết định bổ nhiệm Tổ trưởng chuyên môn -Số: 19/KH-MGBA ngày 15/08/2016

-Số: 16/KH-MGBA ngày 13/08/2017

-Số: 17/KH-MGBA ngày 13/08/2017

-Số: 52/KH-MGBA ngày 23/08/2018

-Số: 53/KH-MGBA ngày 23/08/2018

-Số: 71/KH-MGBA ngày 3/9/2019

-Số: 85/KH-MGBA ngày 30/09/2019

-Số: 95/KH-MGBA ngày 26/08/2020

Số: 96/KH-MGBA ngày 26/08/2020

Hiệu trưởng  
4 [H1-1.4-04] Quyết định bổ nhiệm Tổ trưởng văn phòng Số: 17/KH-MGBA ngày 15/08/2016

-Số: 26/KH-MGBA ngày 10/10/2017

-Số: 37/KH-MGBA ngày 12/10/2018

-Số: 86/KH-MGBA ngày 30/09/2019

-Số: 102/KH-MGBA ngày 01/10/2020

Hiệu trưởng  
5 [H1-1.4-05] Quyết định thành lập tổ chuyên môn. Danh sách các thành viên của tổ chuyên môn. -Số: 20/KH-MGBA ngày 15/08/2016

-Số: 21/KH-MGBA ngày 15/08/2016

-Số: 15/KH-MGBA ngày 13/08/2017

-Số: 54/KH-MGBA ngày 23/08/2018

-Số: 74/KH-MGBA ngày 29/10/2018

-Số: 69/KH-MGBA ngày 3/09/2019

-Số: 70/KH-MGBA ngày 3/09/2019

-Số: 93/KH-MGBA ngày 26/08/2020

Số: 94/KH-MGBA ngày 26/08/2020

Hiệu trưởng  
6 [H1-1.4-06] Quyết định thành lập tổ văn phòng. Danh sách các thành viên tổ văn phòng -Số: 16/KH-MGBA ngày 15/08/2016

-Số: 25/KH-MGBA ngày 10/10/2017

-Số: 36/KH-MGBA ngày 12/10/2018

-Số: 85/KH-MGBA ngày 30/09/2019

– Số: 101/KH-MGBA ngày 01/10/2020

Hiệu trưởng  
7 [H1-1.4-07] Kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn, nghị quyết tổ  chuyên môn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Tổ trưởng tổ chuyên môn  
8 [H1-1.4-08] Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL, GVNV -Số: 28/KH-MGBA ngày 19/10/2016

-Số: 95/KH-MGBA ngày 19/10/2017

-Số: 61/KH-MGBA ngày 09/10/2018

-Số: 85/KH-MGBA ngày 29/09/2019

– Số: 119/KH-MGBA ngày 13/10/2020

Hiệu trưởng  
9 [H1-1.4-09] Biên bản đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp  GVMN Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Thư ký  
10 [H1-1.4-10] Hồ sơ của Tổ văn phòng. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Tổ trưởng tổ văn phòng  
11 [H1-1.4-11] Sổ tài sản Từ năm 2016- 2020 Kế toán  
12 [H1-1.4-12] Hồ sơ quản lý tài chính Từ năm 2016- 2020 Kế toán  
13 [H1-1.4-13] Kết quả đánh giá xếp loại nhân viên Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019- 2020 Hiệu trưởng  
14 [H1-1.4-14] Kế hoạch thực hiện các chuyên đề của nhà trường. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
15 [H1-1.4-15] Giáo án thực hiện các chuyên đề của nhà trường Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
16 [H1-1.4-16] Biên bản họp Tổ chuyên môn. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 TT tổ chuyên môn  
17 [H1-1.4-17] Quyết định Hội thi  Sáng tạo đồ dùng đồ chơi các cấp Năm học 2016-2017, năm học 2017-2018 Phó Hiệu trưởng  
  18 [H1-1.4-18] Hồ sơ hỗ trợ chi phí học tập, trẻ thuộc diện chính sách,  khó khăn Từ năm 2016- 2020 Kế toán  
19 [H1-1.4-19] Quyết định Hội thi “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” Giai đoạn 2016-2020 Sở GDĐT Long An  
Tiêu chí 1.5 1 [H1-1.5-01] Hồ sơ quản lý trẻ em Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
2 [H1-1.5-02] Danh sách học sinh học bán trú hàng năm Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
3 [H1-1.5-03] Hồ sơ quản lý trẻ em khuyết tật học hòa nhập Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
4 [H1-1.5-04] Sổ theo dõi học sinh nhóm, lớp hàng năm Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
5 [H1-1.5-05] Bảng thống kê Mầm Non Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
Tiêu chí 1.6 1 [H1-1.6-01] Sổ lưu trữ công văn đi, đến Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
2 [H1-1.6-02] Dự toán thu, chi tài chính của trường Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
3 [H1-1.6-03] Hồ sơ quyết toán Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
4 [H1-1.6-04] Phần mềm quản lý tài sản, tài chính Năm 2021 Kế toán  
5 [H1-1.6-05] Hồ sơ quản lý bán trú Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
6 [H1-1.6-06] Hồ sơ quản lý nhân sự Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
8 [H1-1.6-07] Quy chế chi tiêu nội bộ Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
9 [H1-1.6-08] Bảng tin công khai tài chính Năm 2020-2021 Thực tế  
10 [H1-1.6-09] Kết quả kiểm tra chuyên ngành Năm 2019, năm 2021 Phòng GDĐT  
11 [H1-1.6-10] Biên bản kiểm tra tài chính Năm học: 2016-2017;2017-2018;2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 Kế toán  
12 [H1-1.6-11] Hồ sơ xã hội hóa giáo dục Năm học: 2016-2017;2017-2018;2018-2019; 2019-2020; 2020-2021 Ban đai diện CMHS  
13 [H1-1.6-12] Hồ sơ 3 công khai Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
14 [H1-1.6-13] Bằng vi tính của CBQL-GV-NV Từ năm 2016- 2020 Hiệu trưởng các  trường liên quan đến văn bằng chứng chỉ  
15 [H1-1.6-14] Kế hoạch phát triển giáo dục Từ 2016-2020 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 1.7 1 [H1-1.7-01] Công văn, danh sách cán bộ gáo viên nhân viên tham gia tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Văn thư  
2 [H1-1.7-02] Quyết định học lớp trung cấp chính trị Năm 2020 Chủ tịch UBND huyện  
3 [H1-1.7-03] Chứng nhận quản lý giáo dục Năm 2019 đến nay Hiệu trưởng  
4 [H1-1.7-04] Bằng đại học Năm 2016 đến nay Hiệu trưởng Đại học sư phạm Mầm non  
5 [H1-1.7-05] Chứng nhận bồi dưỡng chức danh thi thăng hạng Năm 2018 đến nay Hiệu trưởng  
6 [H1-1.7-06] Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của trường

Quyết định công nhận hoàn thành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên và giấy chứng nhận hoàn thành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên

-Số:04/KH-MGBA ngày 10/10/2016

-Số:11/KH-MGBA ngày 04/10/2017

-Số 80/KH-MGBA ngày 09/11/2018

-Số 93/KH-MGBA ngày 10/10/2019

-Số131/KH-MGBA ngày 21/10/2020

Hiệu trưởng

Trưởng phòng GD&ĐT Thủ Thừa

 
7 [H1-1.7-07] Quyết định phê duyệt quy hoạch CBQL trường học Năm 2019 CT.UBND huyện  
8 [H1-1.7-08] Bảng phân công chuyên môn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
9 [H1-1.7-09] Quyết định phân công giáo viên, nhân viên Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
10 [H1-1.7-10] Chế độ thai sản, ốm đau Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
11 [H1-1.7-11] Hồ sơ nâng lương Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Kế toán  
12 [H1-1.7-12] Hồ sơ tăng giờ Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
13 [H1-1.7-13] Kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và giáo án -Số: 11/KH-MGBA ngày 15/10/2016

-Số: 01/KH-MGBA ngày 24/08/2017

-Số: 85/KH-MGBA ngày 25/12/2018

-Số: 115/KH-MGBA ngày 05/11/2019

Hiệu trưởng  
14  

[H1-1.7-14]
Kế hoạch tổ chức các phong trào lễ hội -Số: 35/KH-MGBA ngày 20/10/2016

-Số: 45/KH-MGBA ngày 22/10/2017

-Số: 64/KH-MGBA ngày 30/10/2018

-Số: 90/KH-MGBA ngày 05/10/2019

-Số: 125/KH-MGBA ngày 16/10/2020

Phó Hiệu trưởng  
15 [H1-1.7-15] Kế hoạch thi tiếng hát mầm non cấp trường Năm học 2017- 2018    
Tiêu chí 1.8 1 [H1-1.8-01] Kế hoạch thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non -Số:24/KH-MGBA ngày 09/09/2016

-Số:10/KH-MGBA ngày 06/10/2017

-Số:49/KH-MGBA ngày 04/09/2018

-Số:70/KH-MGBA ngày 03/09/2019

-Số:111/KH-MGBA ngày 03/10/2020

Phó Hiệu trưởng  
2 [H1-1.8-02] Kế hoạch giáo dục năm học của giáo viên Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2022 Giáo viên các lớp  
3 [H1-1.8-03] Kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Giáo viên các lớp  
4 [H1-1.8-04] Kế hoạch chuyên môn -Số: 45/KH-MGBA ngày 4/10/2016

-Số: 55/KH-MGBA ngày 6/10/2017

-Số: 43/KH-MGBA ngày 16/10/2018

-Số: 94/KH-MGBA ngày 03/10/2019

-Số: 121/KH-MGBA ngày 16/10/2020

Phó Hiệu trưởng  
5 [H1-1.8-05] Kế hoạch y tế trường học -Số: 02/KH-MGBA ngày 16/09/2016

-Số: 40/KH-MGBA ngày 16/09/2017

-Số: 71/KH-MGBA ngày 29/10/2018

-Số: 77/KH-MGBA ngày 17/09/2019

-Số: 101/KH-MGBA ngày 10/09/2020

Y tế  
6 [H1-1.8-06] Sổ Nghị quyết chuyên môn

 

Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
7 [H1-1.8-07] Hồ sơ tổng hợp đánh giá trẻ cuối chủ đề Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phó Hiệu trưởng  
8 [H1-1.8-08] Hồ sơ kiểm tra nội bộ Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
9 [H1-1.8-09] Kế hoạch thao giảng -Số: 28/KH-MGBA ngày 7/09/2016

-Số: 18/KH-MGBA ngày 22/09/2017

-Số: 66/KH-MGBA ngày 22/10/2018

– Số: 78/KH-MGBA ngày 17/ /201 9

– Số: 124/KH-MGBA ngày 16/10/2020

   
10 [H1-1.8-10] Kế hoạch dự giờ, thăm lớp -Số: 63/KH-MGBA ngày 05/09/2016

-Số: 12/KH-MGBA ngày 05/09/2017

-Số: 65/KH-MGBA ngày 18/10/2018

-Số: 108/KH-MGBA ngày 23/10/2019

-Số: 123/KH-MGBA ngày 16/10/2020

Phó hiệu trưởng  
11 [H1-1.8-11] Hồ sơ kiểm tra tay nghề giáo viên đầu năm Năm 2016-2017; năm 2017-2018; năm 2018-2019 Phó Hiệu trưởng  
Tiêu chí 1.9 1 [H1-1.9-01] Quy chế  dân chủ -Số: 03/QC-MGBA ngày 26/09/2016

-Số: 31/QĐ-MGBA ngày 28/05/2017

-Số: 13/QĐ-MGBA ngày 20/09/2018

-Số: 31/QĐ-MGBA ngày 25/4/2019

-Số: 28/QĐ-MGBA ngày 04/03/2020

Hiệu trưởng  
2 [H1-1.9-02] Kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ -Số: 17/KH-MGBA ngày 29/09/2016

-Số: 12/KH-MGBA ngày 28/05/2017

-Số: 12/KH-MGBA ngày 20/09/2018

-Số: 33/KH-BCĐ ngày 25/04/2019

-Số: 31/KH-MGBA ngày 05/03/2020

Hiệu trưởng  
3 [H1-1.9-03] Báo cáo Hội nghị Cán bộ công chức, viên chức Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Chủ tịch công đoàn  
4 [H1-1.9-04] Nghị quyết Công đoàn Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Chủ tịch công đoàn  
5 [H1-1.9-05] Sổ họp liên tịch Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
6 [H1-1.9-06] Hồ sơ tiếp công dân Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
7 [H1-1.9-07] Hộp thư góp ý Kiểm tra thực tế Hiệu trưởng  
8 [H1-1.9-08] Báo cáo quy chế dân chủ -Số: 37/BC-MGBA ngày 28/10/2016

-Số: 105/BC-MGBA ngày 21/11/2017

-Số: 81/BC-MGBA ngày 04/11/2018

-Số: 94/BC-MGBA ngày 17/10/2019

-Số:120/BC-MGBA ngày 09/10/2020

Hiệu trưởng  
9 [H1-1.9-09] Kế hoạch hoạt động Ban thanh tra nhân dân Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Ban thanh tra nhân dân  
10  

[H1-1.9-10]
Báo cáo tổng kết hoạt động Ban thanh tra nhân dân Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Ban thanh tra nhân dân  
11  

[H1-1.9-11]
Bảng công khai thực hiện quy chế dân chủ Kiểm tra thực tế Hiệu trưởng  
Tiêu chí 1.10 1 [H1-1.10-01] Kế hoạch phối hợp với công an xã về an ninh trật tự và phương án đảm bảo an ninh trật tự -Số:66/KH-LT ngày 12/01/2016

-Số:104/KH-LT ngày 07/02/2017

-Số 32/KHLT-MGBA-CAXBA ngày 7/4/2018

-Số 18/KHLT-MGBA-CAXBA ngày 26/4/2019

-Số 60/KHLT-MGBA-CAXBA ngày 19/5/2020

Hiệu trưởng + Công an xã  
2 [H1-1.10-02] Kế hoạch phối hợp với Trạm y tế về phòng chống dịch bệnh -Số:70/KHLT-MGBA-TYT ngày 6/9/2016

-Số:55/KHLT-MGBA-TYT ngày 10/9/2017

-Số:85/KHLT-MGBA-TYT ngày 4/9/2018

-Số:80/KHLT-MGBA-TYT ngày 29/9/2019

-Số:90/KHLT-MGBA-TYT ngày 4/9/2020

Hiệu trưởng + Trạm y tế  
3 [H1-1.10-03] Kế hoạch trường học an toàn phòng tránh tai nạn thương tích -Số:09/KH-MGBA ngày 10/09/2016

-Số:58/KH-MGBA ngày 10/11/2017

-Số:52/KH-MGBA ngày 23/10/2018

-Số:110/KH-MGBA ngày 23/10/2019

-Số:119/KH-MGBA ngày 16/10/2020

Hiệu trưởng  
4 [H1-1.10-04] Phương án phòng cháy chữa cháy và hồ sơ quản lý công tác phòng cháy chữa cháy -Số:47/PA-MGBA ngày 21/09/2016

-Số:50/PA-MGBA ngày 27/09/2017

-Số:38/PA-MGBA ngày 22/09/2018

-Số:88/PA-MGBA ngày 30/09/2019

-Số:90/PA-MGBA ngày 09/09/2020

Hiệu trưởng  
5 [H1-1.10-05] Kế hoạch phòng chống thảm họa thiên tai -Số: 57/KH-MGBA ngày 09/11/2016

-Số: 49/KH-MGBA ngày 27/09/2017

-Số: 45/KH-MGBA ngày 17/10/2018

-Số: 98/KH-MGBA ngày 11/10/2019

-Số: 119/KH-MGBA ngày 24/10/2020

Hiệu trưởng  
6 [H1-1.10-06] Thực hiện cam kết, phòng chống tệ nạn xã hội trong nhà trường Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 CB, GV, NV  
7 [H1-1.10-07] Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm

Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021

 

Năm 2016

Phó hiệu trưởng

Cục AT VSTP

 
8 [H1-1.10-08] Kế hoạch phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường -Số: 59/KH-MGBA ngày 21/12/2016

-Số: 52/KH-MGBA ngày 28/09/2017

-Số: 76/KH-MGBA ngày 25/12/2018

-Số: 113/KH-MGBA ngày 30/10/2019

-Số: 37/KH-MGBA ngày 15/04/2020

Hiệu trưởng  
9 [H1-1.10-09] Quyết định trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự -Số: 196/QĐ-UBND ngày 14/10/2016

-Số: 577/QĐ-UBND ngày 10/10/2017

-Số: 754/QĐ-UBND ngày 29/10/2018

-Số: 892/QĐ-UBND ngày 30/10/2019

-Số: 862/QĐ-UBND ngày 19/10/2020

UBND xã Bình An  
10 [H1-1.10-10] Quyết định và Giấy chứng nhận trường học an toàn -Số:1416/QĐ-UBND ngày 07/06/2017

-Số:1575/QĐ-UBND ngày 08/06/2018

-Số:1536/QĐ-UBND ngày 17/05/2019

-Số:4223/QĐ-UBND ngày 16/07/2020

-Số:3804/QĐ-UBND ngày 08/06/2021

Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa  
Tiêu chí 2.1 1 [H2-2.1-01] Đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
2 [H2-2.1-02] Cán bộ quản lý được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ QL giáo dục Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Phòng GD&ĐT Thủ Thừa  
Tiêu chí 2.2 1 [H2-2.2-01] Bằng tốt nghiệp sư phạm Mầm non Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 2.3 1 [H2-2.3-01] Quyết định phân công giáo viên nhân viên kiêm nhiệm thủ quỹ. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
2 [H2-2.3-02] Nhận xét đánh giá nhân viên cuối năm Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
3 [H2-2.3-03] Danh sách nhân viên Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 3.1 1 [H3-3.1-01] Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất Năm 2011 Sở TNMT  
2 [H3-3.1-02] Hồ sơ xây dựng của nhà trường Năm 2011 Hiệu trưởng  
3 [H3-3.1-03] Sơ đồ tổng thể từng khu vực của nhà trường Năm 2011 Hiệu trưởng  
4 [H3-3.1-04] Ảnh chụp sân chơi, khu vực chơi Từ năm 2016 đến 2021 Giáo viên  
5 [H3-3.1-05] Ảnh chụp toàn cảnh nhà trường Từ năm 2016 đến 2021 Giáo viên  
6 [H3-3.1-06] Ảnh chụp tổng vệ sinh Từ năm 2016 đến 2021  Công đoàn + Giáo viên  
Tiêu chí 3.2 1 [H3-3.2-01] Hồ sơ mua sắm Từ năm 2016 đến 2021 Hiệu trưởng

 

 
2 [H3-3.2-02] Ảnh  phòng đa chức năng Từ năm 2016 đến 2021 Công đoàn  
Tiêu chí 3.3 1 [H3-3.3-01] Ảnh chụp phòng hành chính –quản trị Từ năm 2016 đến 2021 Công đoàn  
Tiêu chí 3.4 1 [H3-3.4-01] Ảnh bếp ăn Từ năm 2016 đến 2021 Công đoàn  
2 [H3-3.4-02] Ảnh khu vực kho thực phẩm Từ năm 2016 đến 2021 Giáo viên  
3 [H3-3.4-03] Ảnh nơi lưu mẫu thức ăn Từ năm 2016 đến 2021 Cấp dưỡng + P. hiệu trưởng  
4 [H3-3.4-04] Hồ sơ kiểm tra thực phẩm theo 3 bước Từ năm 2016 đến 2021 P. Hiệu trưởng  
5 [H3-3.4-05] Hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt Từ năm 2016 đến 2021 Hiệu trưởng  
6 [H3-3.4-06] Hợp đồng nước uống đóng bình Từ năm 2016 đến 2021 Hiệu trưởng  
7 [H3-3.4-07] Ảnh bình chữa cháy Từ năm 2016 đến 2021 Giáo viên  
Tiêu chí 3.5 1 [H3-3.5-01] Thống kê danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường. Từ năm 2016 đến 2021 Phó Hiệu trưởng  
2 [H3-3.5-02] Biên bản kiểm tra đồ chơi sáng tạo Từ năm 2016 đến 2021 Phó Hiệu trưởng  
3 [H3-3.5-03] Danh mục đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tự làm Từ năm 2016 đến 2021 Giáo viên các lớp  
4 [H3-3.5-04] Quyết định tổ kiểm kê tài sản hằng năm Từ năm 2016 đến 2021 Hiệu trưởng  
5 [H3-3.5-05] Hợp đồng kết nối mạng internet Từ năm 2019 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 3.6 1 [H3-3.6-01] Ảnh nhà vệ sinh cho trẻ, giáo viên – cán bộ – nhân viên Từ năm 2016 Giáo viên

 

 

 
2 [H3-3.6-02] Ảnh thùng chứa nước, hồ chứa nước có nắp đậy Năm 2016 Giáo viên

 

 
3 [H3-3.6-03] Ảnh thùng rác, các cháu bỏ rác đúng nơi quy định Năm 2016 Giáo viên

 

 
4 [H3-3.6-04] Ảnh đốt rác ở hố rác Năm 2016 Giáo viên

 

 
Tiêu chí 4.1 1 [H4-4.1-01] Biên bản họp BĐD.CMHS lớp Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Ban ĐD.CMHS  
2 [H4-4.1-02] QĐ thành lập BĐD.CMHS -Số: 173/QĐ-UBND ngày 19/9/2016

-Số: 69/QĐ-UBND ngày 25/01/2018

-Số: 654/QĐ-UBND ngày 20/09/2018

-Số: 760/QĐ-UBND ngày 20/09/2019

-Số:877/QĐ-UBND ngày 21/10/2020

Chủ tịch UBND xã Bình An  
3 [H4-4.1-03] Kế hoạch hoạt động Ban đại diện CMHS Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Ban đại diện cha mẹ học sinh  
4 [H4-4.1-04] Báo cáo tổng kết hoạt động và đề ra phương hướng hoạt động tiếp theo của Ban đại diện cha mẹ học sinh Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Ban đại diện cha mẹ học sinh  
5 [H4-4.1-05] Xã hội hóa mái che Năm 2017 Hiệu trưởng  
Tiêu chí 4.2 1 [H4-4.2-01] Kế hoạch tuyển sinh -Số: 22/KH-MGBA ngày 15/07/2016

-Số: 34/KH-MGBA ngày 25/07/2017

-Số 43/KH-MGBA ngày 25/7/2018

-Số 38/KH-MGBA ngày 22/07/2019

-Số: 72/KH-MGBA ngày 06/08/2020

Hiệu trưởng  
2 [H4-4.2-02] Kế hoạch ngày toàn dân đưa trẻ đến trường -Số: 20/KH-MGBA ngày 01/08/2016

-Số:42/KH-MGBA ngày16/08/2017

– Số:18/KH-MGBA ngày17/08/2018

-Số: 36/KH-MGBA ngày 01/07/2019

-Số: 76/KH-MGBA ngày 17/08/2020

Hiệu trưởng  
3 [H4-4.2-03] Hình ảnh lễ hội sự kiện Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
4 [H4-4.2-04] Kế hoạch XHHGD Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng  
5 [H4-4.2-05] Công nhận danh hiệu đơn vị đạt chuẩn văn hóa Năm 2017 CT.UBND huyện  
Tiêu chí 5.1 1 [H5-5.1-01] Hoạt động giáo dục có hình thức lấy trẻ làm trung tâm. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021 Hiệu trưởng.

Giáo viên các lớp

 
Tiêu chí 5.2 1 [H5-5.2-01] Hình ảnh hoạt động học, hoạt động chơi của trẻ. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021. Giáo viên các lớp  
2 [H5-5.2-02] Hình ảnh các góc hoạt động của trẻ Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021. Giáo viên các lớp  

 

Tiêu chí 5.3 1 [H5-5.3-01] Sổ theo dõi sức khỏe trẻ. Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021. GV các lớp  
2 [H5-5.3-02] Kế hoạch phối hợp y tế khám sức khỏe trẻ. -Số: 56/KH-TYT ngày 15/10/2016

-Số: 68/KH-TYT ngày 16/12/2017

-Số: 66/KH-TYT ngày 08/12/2018

-Số: 36/KH-TYT ngày 09/6/2019

-Số: 49 /KH-TYT ngày 01/10/2020

BGH nhà trường  
3 [H5-5.3-03] – Biên bản họp giữa y tế và PHHS.

– Các bài tuyên truyền, tư vấn của trạm y tế với phụ huynh.

Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020- 2021. Trạm y tế.