kế hoạch năm học

PHÒNG GD &ĐT THỦ THỪA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO BÌNH AN             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 172/KH-MGBA      Bình An, ngày 05 tháng 11 năm  2021

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021– 2022

 

 

Căn cứ Hướng dẫn số 2355/HD-SGDĐT ngày09 tháng 9 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với Giáo dục mầm non;

Căn cứ Hướng dẫn số 1662/HD-PGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Phòng Giáo dục vàĐào tạo Thủ Thừa về việcHướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm nonnăm học 2021- 2022;

Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, Trường Mẫu giáo Bình An tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong năm học 2021-2022 như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. Thuận lợi:

– Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và các bậc cha mẹ học sinh nên cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được bổ sung đầy đủ, khang trang, thu hút trẻ đến trường.

– Thực hiện Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 của BGDĐT-BNV, đội ngũ cán bộ quản lý của đơn vị được bổ sung đầy đủ. Giáo viên có trình độ đạt chuẩn cao 14/15,đạt93,3%.

– Nhà trường có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được sự tín nhiệm của Phụ huynh học sinh. 100% trẻ đến trường đều được trang bị đầy đủ đồ dùng học tập cá nhân.

– Việc huy động trẻ ra lớp đảm bảo theo biên chế được quy định của Điều lệ Trường Mầm non, đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

  1. Khó khăn:

– Năm học 2021-2022 theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐ-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thì đơn vị còn thiếu một nhân viên y tế, có 01giáo viên nghỉ hậu sản từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2022.

– Đồ dùng đồ chơi trong lớp còn thiếu so với Thông tư 02.

– Khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhận thức về trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên không đồng đều, còn hạn chế.

Từ những thuận lợi, khó khăn nêu trên nhà trường xây dựng kế hoạchthực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 như sau:  

  1. NHIỆM VỤ CHUNG

Năm học 2021-2022nhà trường tập trung triển khai thực hiện các nhiệm

vụ sau:

Tăng cường công tác tuyên truyền để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non (GDMN); Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt,đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục (NDCSGD) trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý ở cơ sở, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chú trọng chất lượng, hiệu quả NDCSGD trẻ trong nhà trường, củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ  em 5-6 tuổi vào học lớp một; chuẩn bị các điều kiện phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN); nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; triển khai thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”;  đẩy mạnh công tác truyền thông,đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong NDCSGD trẻ nhằm phát huy sức ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển GDMN.

Chủ đề năm học 2021-2022  là“Xây dựng trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện”.

III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

  1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp

– Nhà trường xây dựng phương án đón, trả trẻ phải đảm bảo an toàn cho trẻ và tổ chức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp theo hướng dẫnchỉ đạo của các cấp, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế xã Bình An trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT tăng cường công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo chương trình GDMN.

– Chỉ đạo, hỗ trợ giáo viên đảm bảo an toàn cho trẻ và tổ chức thực hiện NDCSGD trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.

– Tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống dịch Covid-19; công tác kiểm tra giám sát được tăng cường hơn, hỗ trợ giáo viên trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ và quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; đưa nội dung chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ” vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình NDCSGD trẻ; triển khai thực hiện tốt chương trình “Tôi yêu Việt Nam”theo Kế hoạch số 947/PGDĐT ngày 23/6/2021 của Phòng GD&ĐT về thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” năm học 2021-2022.

-Nhà trường chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn trong đơn vị nhằm phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục; nhà trường tiếp tục xây dựng bộ quy tắc ứng xử được quy địnhtạiThông tư số 06/2019/TT-BGDĐT đảm bảo cụ thể, phù hợp, tăng cường giáo dục phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho trẻ em trong trường mầm non. Thực hiện tốt công tác quản lý trong tất cả các hoạt động của trẻ tại nhà trường, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

-Thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với ngành y tế xã Bình Antrong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác…).Trong tình hình dịch covid-19 diễn biến phức tạp nhà trường thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của các cấp trong việc đón trẻ đến trường; đón trẻ tại cổng trường, đo thân nhiệt, sát khuẩn tay, khai báo y tế, giáo viên thường xuyên tuyên truyền, liên lạc với cha mẹ trẻ để nắm bắt kịp thời tình hình của trẻ để báo cáo cấp trên và đảm bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh.

– Nhà trường thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

–  Nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình NDCSGD trẻtheo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

– Nhà trường kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, trong đó tập trung vào: tham mưu thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Nghị định số 71/2020/NĐ-CP quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của GVMN, tiểu học, trung học cơ sở; Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo;Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN; Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường mầm non.Tiếp tục tham mưu, tìm ra các giảipháp thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển GDMN của địa phương giai đoạn 2019-2025.

– Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh thêm hồ sơ sổ sách ngoài quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của nhà trường theo Điều lệ trường mầm non. Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo quy định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong đơn vị; Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học; không để vi phạm các quy định về quản lý tài chính tránh lạm thu, thu sai quy định.

– Đẩy mạnh thực hiện dân chủ theoThông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

– Tăng cường công tác quản lý bằng nhiều biện pháp và hình thức về tổ chức quản lý, đảm bảo nguồn lực, điều kiện thực hiện chương trình GDMN nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ. Nghiên cứu, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo các cấp có liên quan đến GDMN.Thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh UDCNTT trong công tác quản lý GDMN. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất đảm bảo số liệu chính xác, đảm bảo thời gian theo quy định; Tăng cường công tác phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý GDMN.

-Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, an ninh, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, chú trọng xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường giáo dục nhân cách trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường – gia đình- xã hội trong giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ.

  1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Thực trạng:

– Trường có 02 điểm gồm 01 điểm chính thuộc Ấp Vàm Kinh (5 lớp) và 01 điểm phụ ở ấp An Hoà (02 lớp)

– Tổng số lớp: 7 lớp/171 trẻ  (gồm 1 lớp Mầm: 25 trẻ; 3 lớp Chồi: 66 trẻ; 3 lớp Lá: 80 )

– Tổng số phòng học: 7 phòng/7 lớp

– Tổng số phòng chức năng: 01 và 2 bếp ăn/ 02 điểm trường

– Có 2 sân chơi/ 02 điểm trường

– Dân số từ 0-2 tuổi 247 trẻ. Dân số 3-5 tuổi 327 trẻ. Trong đó 5 tuổi  98 trẻ.

– Tỷ lệ huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đến trường đạt 61,5%  ( trẻ chưa ra lớp vì dịch bệnh Covid-19 còn kéo dài). Phấn đấu đạt tỷ lệ chung toàn xã đạt 76%  trở lên đối với trẻ mẫu giáo được đến trường.

-Tham mưu Phòng GD&ĐT cấp bổ sung 05 bộ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho 05 lớp điểm chính vào cuối năm 2021 đảm bảo quy định về số lượng và chất lượng; bố trí kinh phí  thường xuyên và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị; tài liệu, học liệu (trong năm học trường mua sắm đồ dùng trang trí môi trường bên ngoài; vải nỉ, keo, nước sơn, chậu cây kiểng, làm sân bóng mini) phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường. Rà soát toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi nếu đã xuống cấp, hỏng và mất an toàn phải báo cáo, thanh lý không được sử dụng; tăng cường kiểm tra, bảo quản và sử dụng thiết bị trong nhà trường.

– Nhà trường thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt mức độ 2 và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đạt cấp độ 1 (dự kiến vào tháng 12/2021).

-Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2019 – 2025. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN.

  1. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo

-Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.Để thực hiện tốt công tác PCGD, XMC  năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục phối hợp với giáo viên chuyên trách, ban ngành đoàn thểxã Bình An đểđiều tra, rà soát và huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp Phân công giáo viên đứng lớp giảng dạy trẻ 5 tuổi phải đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ đạt chuẩn trở lên. Hoàn thành các loại hồ sơ sổ sách, cập nhật số liệu chính xác các biểu mẫu thống kê, bổ sung đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp 5 tuổi theo quy định nhằm đảm bảo cho việc đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn xã Bình An.

-Tham mưu lãnh đạo các cấp triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ cho trẻ em và giáo viên theoquy định.

– Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); cập nhật đầy đủ thông tin về trẻ em, đội ngũ, CSVC…trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Nhà trường phối hợp với cán bộ phụ trách về công tác phổ cập bổ sung đầy đủ số liệu trẻ em các độ tuổi vào phần mềm; tăng cường công tác rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin lên hệ thống, đối chiếu dữ liệu giữa các hệ thống báo cáo của đơn vị để đảm bảo chính xác.

*Chỉ tiêu:

Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.

– 100% trẻ 5 tuổi được học bán trú, 95% trở lên trẻ hoàn thành chương trình.- 100% số giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành;

– 100% số giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định

– 100% số lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu                                       

  1. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt độngNDCSGD trẻ

5.1. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng trẻ em

– Phối hợp với trạm y tế xã Bình An tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ 2 lần/năm. Cân đo trẻ 3 lần/năm, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng cho 100% số trẻ đến trường. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, tổ chức bữa ăn bán trú cho 100% trẻ tại trường theo quy định. Hợp đồng mua thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toànvệ sinh thực phẩm trong bếp ăn tại trường.Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng và đa dạng thực phẩm; xây dựng thực đơn phong phú, đa dạng và tính khẩu phần ăn cho trẻ bằng phần mềm Nutrikids, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi và điều kiện thực tiễn của trường. Duy trì tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi học bán trú 100%. Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016quy định về công tác y tế trường học; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 0,5%/ năm và thấp còi dưới 0,4%/ năm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì;quản lý tài chính theo quy định, hồ sơ lưu giữ đầy đủ.

– Chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của CBQL, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động NDCSGD trẻ hàng ngày.

– Nhà trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức bữa ăn bán trú của trẻ; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ trẻ trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại nhà trường.

– Chỉ đạo giáo viên các lớp có kế hoạch phối hợp với PHHS xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý (thông qua cuộc họp PHHS, giờ đón trả trẻ, bảng tuyên truyền,…) giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh.

5.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN

5.2.1.Thực hiện kế hoạch NDCSGD trẻ theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp

  1. a) Trong thời gian trẻ em chưa đến trường để phòng chống dịch Covid-19

Nghiêm túc triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt theo công văn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. Chỉ đạo giáo viên các lớp tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ. người chăm sóc trẻ (gọi chung là phụ huynh) qua các nhóm qua Zalo, facebook, Messenger, youtube… thực hiện tốt công tác phòng chống dịch; phân công giáo viên phụ trách lớp nắm bắt cụ thể về tình hình sức khỏe của trẻ em trong thời gian trẻ em chuẩn bị tới trường, lớp.

  • Không tổ chức dạy học trực tuyến đối với trẻ, duy trì hoạt động kết nối với gia đình trẻ bằng kênh liên lạc phù hợp; tổ chức phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý và tổ chức cho trẻ em hoạt động vui chơi tại nhà; hình thành các nhóm qua mạng giữa giáo viên và các phụ huynh để chia sẻ, tư vấn việc NDCSGD trẻ em. Yêu cầu giáo viên lựa chọn và hướng dẫn phụ huynh tổ chức những hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em tại nhà để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo chương trình GDMN; các nội dung, hình thức hoạt động cho trẻ em cần đảm bảo an toàn và đáp ứng yêu cầu về giáo dục.
  • Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi: lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, hướng dẫn phụ huynh tổ chức giáo dục trẻ em ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Một.
  1. b) Khi trẻ em đến trường trở lại
  • Nhà trường điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm học và tổ chức thực hiện chương trình theo tình hình phù hợp; lựa chọn nội dung giáo dục cần thiết, phù hợp với thời gian còn lại của năm học, hướng dẫn giáo viên chủ động điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ em trong lớp, giúp trẻ em đạt mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo chương trình GDMN.
  • Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại tài liệu Hướng dẫn giáo viên mầm non chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1, nhà trường hướng dẫn giáo viên lựa chọn những nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết, ưu tiên tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ em đạt những kết quả mong đợi để chuẩn bị sẵn sàng vào học lớp Một; đảm bảo trẻ em mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN khi kết thúc năm học;
  • Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, cộng đồng để chăm sóc, giáo dục trẻ em tốt nhất.
  1. c) Tổ chức xây dựng kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung phù hợp với điều kiện của từng địa phương và hướng dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để hỗ trợ các cơ sở GDMN, phụ huynh thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Nhà trường chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên lựa chọn các nội dung cốt lõi trong chương trình GDMN kết hợp với những nội dung trên Internet phù hợp với độ tuổi mầm non để gửi đến PHHS dạy trẻ ở nhà thông qua kênh Zalo.Ngoài ra còn hướng dẫn phụ huynh vào các kênh Internet, Zalo, Facebook, YouTube và các kênh dành cho trẻ mầm non để trẻ được tham gia hoạt động, vui chơi, học tập. Từ đó giáo viên và phụ huynh có thể trao đổi về tình hình sức khỏe, vui chơi, học tập của trẻ tại gia đình với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường để giáo viên, nhà trường nắm bắt được tình hình cuả các cháu ở tại nhà. Khi trẻ đến trường trở lại nhà trường tiếp tục thực hiện các nội dung theo chương trình giáo dục mầm non của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và Phòng GDĐT.

5.2.2 Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi

– Nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt Chương trình GDMNsau sửa đổiphù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp, triển khai thực hiện Chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 với chủ đề năm học “Xây dựng môi trường xanh – an toàn – thân thiện”, tập trung vào nội dung xây dựng môi trường NDCSGD trẻ; lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn trước dịch bệnh, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống; tổ chức tập huấn thực hiện chương trình GDMN cho 100% đội ngũ CBQL, GVMN theo kế hoạch.Tiếp tục quán triệt đến đội ngũ giáo viên thực hiện chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của BGD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1.

– Nhà trường chủ động lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường;thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&Đ phù hợp với điều kiện và bối cảnh nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ em. – Hướng dẫn, khuyến khích CBQL, GVMN khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi”.

– Phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp NDCSGD trẻ, tạo ra những sản phẩm có giá trị trong việc thực hiện chương trình GDMN.Hàng tháng nhà rường có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, dự giờ, thao giảng, kiểm tra đột xuất để kịp thời giúp đỡ giáo viên khi gặp khó khăn và hạn chế tối đa các hiện tượng tiêu cực.Tăng cường trao đổi, học tập, rút kinh nghiệmviệc thực hiện chương trìnhở các đơn vị bạn.

– Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Phân công kế toán thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho học sinh như ưu tiên trẻ khuyết tật, chế độ tiền ăn trưa, chi phí học tập  cho trẻ …. và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong nhà trường.

– Phổ biến cho giáo viên, trao đổi, tư vấn với phụ huynh cho trẻ tham gialớplàm quen tiếngAnh.Thựchiệntốtcác  yêu cầuđược  quy địnhtại  Thông tư 50ban hành Chươngtrìnhlàm quen vớitiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.

* Chỉ tiêu:

– 100% giáo viên thực hiện Chương  trình, đổi  mới  phương pháp giáo  dục  theo  quan điểm  giáo  dục “Lấy  trẻlàm trung tâm”.

– 100% trẻ hoàn thành chương trình NDCSGD trẻ.

– Tỉ lệ chuyên cần, bé ngoan đạt 95% trở lên.

– 100% giáo viên thực hiện đánh giá trẻ theo độ tuổi.

– 100 % trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến trường được hưởng các chế độ theo quy định của nhà nước.

  1. Phát triên đội ngũ CBQL và GVMN

– Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu NDCSGD trẻ; khuyến khích CBQL và giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/201 9/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019); Nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 573/KH-PGDĐT ngày 27/4/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học của ngành GD&ĐT huyện Thủ Thừa năm 2021.

– Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên, CBQLtrong năm học

-Tăng cường vai trò, trách nhiệm của CBQL, GVMN trong việc thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.

* Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:

– Tổng số CB-GV-CNV: 23.Trong đó:

+ CBQL: 02 trình độ trên chuẩn: 02.

+ GV: 15 Trên chuẩn 12/15 GV tỷ lệ 80%

+ NV : 06 ( KT: 01; BV: 01, CD: 04)

* Biện pháp:

– Ban Giám Hiệu sắp xếp bố trí phân công giáo viên phù hợp với điều kiện và năng lực của từng cá nhân nhằm ổn định việc dạy và học.

– Bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng sư phạm, đổi mới phương pháp, hình thức chăm sóc giáo dục trẻ, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn thông qua thao giảng,dự giờ, tự bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên có đủ khả năng thực hiện chuyên môn, chủ động, sáng tạo biết lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp.

– Mỗi tháng họp Hội đồng sư phạm 01 lần vào tuần 1 của tháng , họp chuyên môn để triển khai các công văn chỉ đạo của ngành, nhận định đánh giá tình hình thực hiện công tác của tháng trước và triển khai công tác tháng sau. Tạo mọi điều kiện cho giáo viên, Ban giám hiệu cùng trao đổi, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động chuyên môn và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chương trình GDMN.

– Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch, dự giờ, thăm lớp để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

– Khuyến khích giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

– Xây dựng đội ngũ giáo viên là một tập thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh tham gia tốt các hoạt động của ngành. Phát huy tính dân chủ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, rèn luyện đạo đức, lối sống trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tổ chức biểu dương khen thưởng qua các đợt thi đua, các hội thi… đối với cán bộ giáo viên, nhân viên đạt thành tích và kết quả cao. Tạo điều kiện cho giáo viên đủ điều kiện được thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đợt.

* Chỉ tiêu

–  100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên chấp hành tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội quy, quy định của ngành, của cơ quan.

–  100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia đầy đủ các lớp chính trị, chuyên môn do ngành tổ chức.

– 100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của ngành.

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

– Đẩy mạnh việc nhập cơ sở dữ liệu ngành để phục vụ cho công tác quản lý, báo cáo kịp thời lên cấp trên.

– Tăng cường sử dụng các phần mềm để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử. Triển khai các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý để thực hiện các hoạt động (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi) của các lớp.

-Tăng cường ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp, tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên nhân viên tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non như tập huấn sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng, …Phấn đấu trong năm học 100% cán bộ giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy có hiệu quả.

– Tiếp tục xây dựng các video hướng dẫn cha mẹ trẻ thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vui chơi cùng con tại nhà.

– Sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản, Phần mềm phổ cập, phần mềm tự đánh giá, phần mềm dinh dưỡng,…

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN

– Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc đến đội ngũ về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với đài phát thanh xã tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN như thông báo tuyển sinh, kế hoạch ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động trẻ mẫu giáo ra lớp,kết quả thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; kết quả thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.Khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ đối với CBQL, GVMN.

– Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về công tác phổ biến và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; chương trình GDMN; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDSCGD trẻ.

– Đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thứcđảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng trong thời gian trẻ em tạm dừng đến trường do phòng dịch bệnh và thiên tai; cung cấp cho cha mẹ trẻ đường dẫn để xem, đọc tài liệu/video Cẩm nang hướng dẫn cha mẹ trẻ về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non khi trẻ ở nhà trên Cổng Thông tin điện tử Bộ GD&ĐT; đặc biệt tăng cường công tác truyền thông đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng về tổ chức hoạt động NDCSGD trẻ tại nhà trong thời gian dịch bệnh Covid -19 còn diễn biến phức tạp.

*Biện pháp

– Nhà trường tổ chức các buổi họp PHHS ở lớp, họp ban đại diện cha mẹ học sinh ở trường triển khai những thông tin cần thiết về GDMN để cùng nhau chăm sócgiáo dục trẻ.

– Trường phối hợp với hội phụ nữ, y tế, dân số triển khai một số kiến thức cơ bản về việc chăm sóc giáo dục trẻ đến phụ huynh học sinh.

– Khi hết dịch trở lại học bình thường GV thực hiện truyền thông trẻ từ 0 đến dưới 3 tuổi là 4 trẻ/1 giáo viên tỷ lệ 24,3 %, phân công giáo viên sắp xếp thời gian đến tận gia đình để tuyên truyền kiến thức chăm sóc trẻ theo nội dung đã được hướng dẫn. Thời gian và nội dung mà giáo viên đã thực hiện được ghi vào sổ tuyên truyền của giáo viên.

– Nhà trường và các lớp thực hiện góc tuyên truyền, cập nhật những thông tin cần thiết liên quan đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ để phụ huynh nắm, nhằm kịp thời phối hợp

  1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa

– Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 – 2025.

– Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân,phụ huynh học sinh,mạnh thường quân đầu tư nguồn lực để phát triển Giáo dục Mầm non như nhà trường vận động mạnh thường quân hỗ trợ thảm cỏ, các nhân vật trong vườn cổ tích (bổ sung mô hình), tổ chức tốt các phong trào thi đua của trẻ như các cuộc hội thi, phong trào lễ hội, Tết Trung thu, Tết Nhà giáo,Tổng kết năm học và Lễ Quốc tế thiếu nhi 1/6,bổ sung cơ sở vật chất …..nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022.

  1. Triển khai hiệu quả công tác thống kê, báo cáo

Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành và các báo cáo khác theo yêu cầu (nếu có);

Nhà trường tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên), cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung ngành giáo dục theo hướng dẫn của Phòng GDĐT, nhà trường phân công người phụ trách tổng hợp cập nhật số liệu, tăng cường công tác rà soát, đối chiếu dữ liệu để đảm bảo chính xác.

  1. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các tổ chức đoàn thể nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiếtphù hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường Mẫu giáo Bình An. Rất mong nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡcủa  các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, sự phối hợp chặt chẽ của cha mẹ trẻ, sự nỗ lực cố gắng đoàn kết của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2021-2022 đã đề ra./.

 

Nơi nhận:                                                                                    KT. HIỆU TRƯỞNG

-PGDĐT Thủ Thừa;                                                                   PHÓ HIỆU TRƯỞNG

-CB,GV,CNV trong trường

-Lưu: VT

 

                                                                                Hà Thị Kim Ngân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU

                                   NĂM HỌC: 2021– 2022

 

 

STT

 

NỘI DUNG

 

DANH HIỆU

 

SỐ LƯỢNG

 

TỶ LỆ

 

GHI CHÚ

 

01 Huy động trẻ 3-5T ra lớp   201/327 61,5% Chưa đạt
02 Huy động trẻ 5T ra lớp   98/98 100%  
03 Trẻ 5T học bán trú tại trường   81/81 100%  
04 Tỷ lệ chuyên cần     Lá 95% trở lên

M-C 90% trở lên

 
05 Tỷ lệ bé ngoan     90-95%  
06 Tỷ lệ SDD thấp còi     Dưới 5%  
07 Tỷ lệ SDD nhẹ cân     Dưới 5%  
08 Trẻ hoàn thành CT GDMN   98/98 100%  
09 Phong trào “THTT-HSTC ” Xuất sắc      
10 Tập thể trường LĐTTXS      
11 Công đoàn CĐVMXS      
12 Chi bộ TSVM      
13 Cá nhân LĐTT 18/18 100%  
14 Bằng khen của UBND Tỉnh   02/18 11%  
15 Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở   03/18 16%  
16 Giáo viên giỏi cấp trường   13/15 86,6%  
17 Giáo viên giỏi cấp huyện   7/13 53,84%  

 

 

 

 

 

 

 

                                         Thủ Thừa, ngày …tháng…   năm 2021

                                        Duyệt của Phòng Giáo dục

                                           KT.TRƯỞNG PHÒNG.

  1. TRƯỞNG PHÒNG.

 

 

 

 

                                                   Trần Thị Kim Nhãn